Thuốc gốc: blinatumomab
Tên thương mại: Blincyto
Blincyto (blinatumomab) là gì và hoạt động như thế nào?
Blincyto (blinatumomab) là một loại thuốc tiêm, thuộc nhóm thuốc kích hoạt tế bào T với tác dụng kép, nhắm vào protein CD19 và CD3. Thuốc được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp dòng tế bào B (ALL) tiền thân tái phát hoặc kháng trị âm tính với nhiễm sắc thể Philadelphia.
Tác dụng phụ của Blincyto là gì?
CẢNH BÁO
Hội chứng phóng thích cytokine (CRS) và độc tính thần kinh
- Hội chứng phóng thích cytokine (CRS), có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong, đã xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Blincyto. Cần ngưng hoặc dừng hẳn việc dùng thuốc Blincyto theo khuyến cáo.
- Độc tính thần kinh, có thể nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong, cũng đã xảy ra ở bệnh nhân dùng Blincyto. Ngưng hoặc dừng thuốc Blincyto theo khuyến cáo nếu xuất hiện các triệu chứng.
Tác dụng phụ thường gặp của Blincyto bao gồm:
- Sốt
- Đau đầu
- Sưng ở tứ chi
- Buồn nôn
- Run rẩy
- Phát ban
- Táo bón
- Sốt kèm giảm số lượng bạch cầu (sốt giảm bạch cầu trung tính)
- Giảm kali trong máu (hạ kali máu)
- Thiếu máu
- Giảm tiểu cầu
- Giảm bạch cầu
- Rối loạn nhịp tim (loạn nhịp)
- Tiêu chảy
- Đau bụng
- Nôn mửa
- Mệt mỏi
- Ớn lạnh
- Đau ngực
- Nhiễm trùng
- Tăng cân
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Đau lưng
- Đau tứ chi
- Đau xương
- Đau khớp
- Chóng mặt
- Mất ngủ
- Ho
- Khó thở
- Chảy máu cam
- Huyết áp cao hoặc thấp (tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp)
Liều dùng của Blincyto là gì?
Điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp dòng tế bào B dương tính với MRD (dư lượng bệnh tối thiểu)
- Một liệu trình điều trị bao gồm 1 chu kỳ Blincyto để cảm ứng, sau đó là tối đa 3 chu kỳ bổ sung để củng cố kết quả.
- Một chu kỳ điều trị đơn lẻ của Blincyto để cảm ứng hoặc củng cố bao gồm 28 ngày truyền tĩnh mạch liên tục, sau đó là 14 ngày không điều trị (tổng cộng là 42 ngày).
- Bệnh nhân nặng 45 kg hoặc hơn sẽ nhận liều cố định. Đối với bệnh nhân nặng dưới 45 kg, liều sẽ được tính dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân.
Bảng 1 trong tài liệu hướng dẫn cung cấp liều dùng khuyến cáo của Blincyto theo cân nặng và lịch trình điều trị của bệnh nhân.
Chu kỳ | Bệnh nhân nặng 45 kg trở lên (Liều cố định) | Bệnh nhân nặng dưới 45 kg (Liều dựa trên BSA) |
Chu kỳ cảm ứng 1 | ||
Ngày 1-28 | 28 mcg/ngày | 15 mcg/m2/ngày (không quá 28 mcg/ngày) |
Ngày 29-42 | 14 ngày không điều trị | 14 ngày không điều trị |
Chu kỳ củng cố 2-4 | ||
Ngày 1-28 | 28 mcg/ngày | 15 mcg/m2/ngày (không quá 28 mcg/ngày) |
Ngày 29-42 | 14 ngày không điều trị | 14 ngày không điều trị |
Khuyến nghị nhập viện trong 3 ngày đầu tiên của chu kỳ đầu và 2 ngày đầu tiên của chu kỳ thứ hai. Đối với tất cả các chu kỳ tiếp theo và tái khởi động (ví dụ, nếu điều trị bị gián đoạn trong 4 giờ trở lên), khuyến nghị giám sát bởi nhân viên y tế hoặc nhập viện.
Tiền điều trị với prednisone hoặc thuốc tương đương cho bệnh bạch cầu lympho cấp dòng tế bào B dương tính với MRD
- Đối với bệnh nhân trưởng thành, tiền điều trị bằng prednisone 100 mg tiêm tĩnh mạch hoặc thuốc tương đương (ví dụ, dexamethasone 16 mg) 1 giờ trước liều đầu tiên của Blincyto trong mỗi chu kỳ.
- Đối với bệnh nhi, tiền điều trị bằng dexamethasone 5 mg/m², tối đa 20 mg, trước liều đầu tiên của Blincyto trong chu kỳ đầu tiên và khi khởi động lại truyền sau khi gián đoạn 4 giờ hoặc hơn trong chu kỳ đầu.
Để sử dụng Blincyto:
- Xem Mục 2.5 đối với truyền trong 24 giờ hoặc 48 giờ.
- Xem Mục 2.6 đối với truyền trong 7 ngày bằng dung dịch muối sinh lý Bacteriostatic 0,9% Sodium Chloride Injection, USP (chứa 0,9% benzyl alcohol). Tùy chọn này có sẵn cho bệnh nhân nặng từ 22 kg trở lên. Không khuyến nghị sử dụng cho bệnh nhân nặng dưới 22 kg.
Điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp dòng tế bào B tái phát hoặc kháng trị
- Một liệu trình điều trị bao gồm tối đa 2 chu kỳ Blincyto để cảm ứng, sau đó là 3 chu kỳ bổ sung để củng cố, và tối đa 4 chu kỳ bổ sung để tiếp tục điều trị.
- Một chu kỳ đơn lẻ của Blincyto cảm ứng hoặc củng cố bao gồm 28 ngày truyền tĩnh mạch liên tục, sau đó là 14 ngày không điều trị (tổng cộng 42 ngày).
- Một chu kỳ đơn lẻ của Blincyto tiếp tục điều trị bao gồm 28 ngày truyền tĩnh mạch liên tục, sau đó là 56 ngày không điều trị (tổng cộng 84 ngày).
- Xem Bảng 2 để biết liều lượng được khuyến nghị theo cân nặng của bệnh nhân và lịch trình điều trị. Bệnh nhân có cân nặng từ 45 kg trở lên sẽ nhận liều cố định, còn đối với bệnh nhân có cân nặng dưới 45 kg, liều sẽ được tính toán dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA) của bệnh nhân
Bảng 2. Liều và Lịch trình Blincyto Được Khuyến Nghị cho Điều Trị Bệnh Bạch Cầu Tiền Bạch Cầu B-cell Tái Phát hoặc Kháng Trị
Chu kỳ | Bệnh nhân nặng 45 kg hoặc hơn (Liều cố định) | Bệnh nhân nặng dưới 45 kg (Liều tính theo diện tích bề mặt cơ thể – BSA) |
Chu kỳ cảm ứng 1 | ||
Ngày 1-7 | 9 mcg/ngày | 5 mcg/m2/ngày (không vượt quá 9 mcg/ngày) |
Ngày 8-28 | 28 mcg/ngày | 15 mcg/m2/ngày (không vượt quá 28 mcg/ngày) |
Ngày 29-42 | Khoảng thời gian không điều trị 14 ngày | Khoảng thời gian không điều trị 14 ngày |
Chu kỳ cảm ứng 2 | ||
Ngày 1-28 | 28 mcg/ngày | 15 mcg/m2/ngày (không vượt quá 28 mcg/ngày) |
Ngày 29-42 | Khoảng thời gian không điều trị 14 ngày | Khoảng thời gian không điều trị 14 ngày |
Chu kỳ củng cố 3-5 | ||
Ngày 1-28 | 28 mcg/ngày | 15 mcg/m2/ngày (không vượt quá 28 mcg/ngày) |
Ngày 29-42 | Khoảng thời gian không điều trị 14 ngày | Khoảng thời gian không điều trị 14 ngày |
Chu kỳ tiếp tục điều trị 6-9 | ||
Ngày 1-28 | 28 mcg/ngày | 15 mcg/m2/ngày (không vượt quá 28 mcg/ngày) |
Ngày 29-84 | Khoảng thời gian không điều trị 56 ngày | Khoảng thời gian không điều trị 56 ngày |
Khuyến cáo nhập viện trong 9 ngày đầu của chu kỳ điều trị đầu tiên và 2 ngày đầu của chu kỳ điều trị thứ hai. Đối với tất cả các chu kỳ điều trị tiếp theo và khi tái khởi động (ví dụ: nếu điều trị bị gián đoạn trong 4 giờ hoặc lâu hơn), cần có sự giám sát của chuyên gia y tế hoặc nhập viện.
Sử dụng thuốc trước khi điều trị với dexamethasone:
- Đối với bệnh nhân người lớn, premedicate với 20 mg dexamethasone qua đường tĩnh mạch 1 giờ trước khi dùng liều đầu tiên của Blincyto trong mỗi chu kỳ, trước khi thực hiện liều bước (ví dụ: Ngày 8 chu kỳ 1), và khi tái khởi động truyền dịch sau khi bị gián đoạn 4 giờ hoặc lâu hơn.
- Đối với bệnh nhân nhi, premedicate với 5 mg/m² dexamethasone, với liều tối đa là 20 mg, trước khi dùng liều đầu tiên của Blincyto trong chu kỳ 1, trước khi thực hiện liều bước (ví dụ: Ngày 8 chu kỳ 1), và khi tái khởi động truyền dịch sau khi bị gián đoạn 4 giờ hoặc lâu hơn trong chu kỳ đầu tiên.
Về việc truyền Blincyto:
- Xem Mục 2.5 để biết cách truyền trong 24 giờ hoặc 48 giờ.
- Xem Mục 2.6 để biết cách truyền trong 7 ngày sử dụng Dung dịch Natri Clorua 0.9% Bacteriostatic Injection, USP (chứa 0.9% benzyl alcohol). Phương pháp này chỉ áp dụng cho bệnh nhân có cân nặng từ 22 kg trở lên. Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân dưới 22 kg.
Điều chỉnh liều do tác dụng phụ:
- Nếu gián đoạn do tác dụng phụ không kéo dài quá 7 ngày, tiếp tục chu kỳ hiện tại cho đến khi hoàn thành tổng cộng 28 ngày truyền dịch, bao gồm cả những ngày trước và sau gián đoạn trong chu kỳ đó.
- Nếu gián đoạn do tác dụng phụ kéo dài hơn 7 ngày, bắt đầu một chu kỳ mới.
Bảng 3. Điều chỉnh liều cho các tác dụng phụ
Phản ứng có hại | Mức độ* | Bệnh nhân có trọng lượng từ 45 kg trở lên | Bệnh nhân có trọng lượng dưới 45 kg |
Hội chứng giải phóng cytokine (CRS) | Mức độ 3 |
|
|
Mức độ 4 | Ngừng Blincyto vĩnh viễn. Cho dùng dexamethasone theo hướng dẫn cho CRS mức độ 3. | ||
Độc tính thần kinh | Cơn co giật | Ngừng Blincyto vĩnh viễn nếu có hơn một cơn co giật. | |
Mức độ 3 | Ngừng Blincyto cho đến khi phản ứng không còn nghiêm trọng hơn mức độ 1 (nhẹ) và ít nhất là 3 ngày, sau đó khởi động lại Blincyto với liều 9 mcg/ngày. Tăng lên 28 mcg/ngày sau 7 ngày nếu phản ứng có hại không tái phát. Nếu phản ứng có hại xảy ra ở liều 9 mcg/ngày, hoặc nếu phản ứng mất hơn 7 ngày để giải quyết, ngừng Blincyto vĩnh viễn. | Ngừng Blincyto cho đến khi phản ứng không còn nghiêm trọng hơn mức độ 1 (nhẹ) và ít nhất là 3 ngày, sau đó khởi động lại Blincyto với liều 5 mcg/m2/ngày. Tăng lên 15 mcg/m2/ngày sau 7 ngày nếu phản ứng có hại không tái phát. Nếu phản ứng có hại xảy ra ở liều 5 mcg/m2/ngày, hoặc nếu phản ứng mất hơn 7 ngày để giải quyết, ngừng Blincyto vĩnh viễn. | |
Mức độ 4 | Ngừng Blincyto vĩnh viễn. | ||
Các phản ứng có hại lâm sàng khác | Mức độ 3 | Ngừng Blincyto cho đến khi phản ứng không còn nghiêm trọng hơn mức độ 1 (nhẹ), sau đó khởi động lại Blincyto với liều 9 mcg/ngày. Tăng lên 28 mcg/ngày sau 7 ngày nếu phản ứng có hại không tái phát. Nếu phản ứng có hại mất hơn 14 ngày để giải quyết, ngừng Blincyto vĩnh viễn. | Ngừng Blincyto cho đến khi phản ứng không còn nghiêm trọng hơn mức độ 1 (nhẹ), sau đó khởi động lại Blincyto với liều 5 mcg/m2/ngày. Tăng lên 15 mcg/m2/ngày sau 7 ngày nếu phản ứng có hại không tái phát. Nếu phản ứng có hại mất hơn 14 ngày để giải quyết, ngừng Blincyto vĩnh viễn. |
Mức độ 4 | Cân nhắc ngừng Blincyto vĩnh viễn. | ||
* Dựa trên Tiêu chí Terminology chung về Các Sự kiện Phản ứng có hại (CTCAE). Mức độ 3 là nghiêm trọng, và Mức độ 4 là đe dọa tính mạng. |
Các loại thuốc tương tác với Blincyto là gì? Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc khi dùng Blincyto.
Việc bắt đầu điều trị bằng Blincyto có thể gây ra sự giải phóng cytokine tạm thời, có thể làm ức chế các enzyme CYP450.
Nguy cơ tương tác thuốc cao nhất là trong 9 ngày đầu của chu kỳ điều trị đầu tiên và 2 ngày đầu của chu kỳ điều trị thứ hai đối với những bệnh nhân đang sử dụng các chất nền CYP450 đồng thời, đặc biệt là những thuốc có chỉ số điều trị hẹp.
Đối với những bệnh nhân này, cần theo dõi độc tính (ví dụ, warfarin) hoặc nồng độ thuốc (ví dụ, cyclosporine).
Điều chỉnh liều của thuốc đồng thời nếu cần thiết.
Blincyto có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?
Dựa trên cơ chế tác động của nó, Blincyto có thể gây hại cho thai nhi, bao gồm tình trạng giảm lymphocyte B, khi được sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Không có dữ liệu về việc sử dụng Blincyto ở phụ nữ mang thai.
Không có thông tin về sự hiện diện của blinatumomab trong sữa mẹ, tác động đối với trẻ sơ sinh đang bú hoặc tác động đối với sản xuất sữa.
Vì nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và vì nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh bú mẹ từ Blincyto, bao gồm giảm lymphocyte B, khuyến cáo bệnh nhân không nên cho con bú trong quá trình điều trị bằng Blincyto và ít nhất là 48 giờ sau liều thuốc cuối cùng.
Tóm tắt
Blincyto (blinatumomab) tiêm tĩnh mạch là một loại thuốc gắn CD3 tế bào T chỉ hướng CD19 cho điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL) tiên phát hoặc tái phát, không có nhiễm sắc thể Philadelphia. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Blincyto bao gồm Hội chứng giải phóng cytokine (CRS) và độc tính thần kinh.