Tên chung: Isosorbide dinitrate và hydralazine HCl
Tên thương mại: BiDil
Nhóm thuốc: Nitrate, Angina
BiDil là gì và có công dụng gì?
BiDil (isosorbide dinitrate và hydralazine HCl) là sự kết hợp giữa một loại nitrate và một loại thuốc giãn mạch được sử dụng như liệu pháp bổ sung để điều trị suy tim ở bệnh nhân người da đen nhằm cải thiện khả năng sống sót, kéo dài thời gian nhập viện do suy tim và cải thiện kết quả cho bệnh nhân.
Tác dụng phụ của BiDil là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của BiDil bao gồm:
- Đau đầu,
- Chóng mặt,
- Hoa mắt,
- Yếu sức,
- Buồn nôn,
- Nôn mửa,
- Nhịp tim nhanh,
- Sưng mắt cá chân, và
- Đỏ bừng (đỏ mặt, cổ và ngực) khi cơ thể bạn thích nghi với thuốc.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không phổ biến của BiDil bao gồm:
- Tê và ngứa,
- Mệt mỏi nghiêm trọng,
- Khớp đau/sưng,
- Phát ban trên mũi và má,
- Tuyến bạch huyết sưng,
- Thay đổi lượng nước tiểu,
- Nước tiểu có máu hoặc màu hồng,
- Dấu hiệu nhiễm trùng (như sốt, ớn lạnh, đau họng kéo dài),
- Dễ bầm tím hoặc chảy máu,
- Ngất xỉu, hoặc
- Nhịp tim không đều hoặc đập mạnh.
Liều lượng của BiDil là gì?
BiDil nên được khởi đầu với liều 1 viên BiDil, ba lần một ngày. Tăng liều lên tối đa 2 viên ba lần mỗi ngày nếu bệnh nhân có thể chịu đựng. Mặc dù việc tăng liều của BiDil có thể nhanh chóng (3-5 ngày), một số bệnh nhân có thể gặp tác dụng phụ và có thể mất nhiều thời gian hơn để đạt được liều tối đa mà họ có thể chịu đựng. Liều lượng có thể được giảm xuống còn một nửa viên BiDil ba lần một ngày nếu có tác dụng phụ không thể chịu đựng được. Nỗ lực nên được thực hiện để tăng liều sớm ngay khi các tác dụng phụ giảm bớt.
Những thuốc nào tương tác với BiDil?
Chất ức chế phosphodiesterase BiDil chống chỉ định ở những bệnh nhân đang sử dụng chất ức chế chọn lọc của phosphodiesterase loại 5 (PDE5) – cụ thể là các thuốc như avanafil, sildenafil, vardenafil và tadalafil đã được chứng minh làm tăng cường tác dụng hạ huyết áp của các nitrate hữu cơ. Không sử dụng BiDil ở những bệnh nhân đang dùng riociguat, một chất kích thích guanylate cyclase hòa tan (sGC). Sử dụng đồng thời có thể gây hạ huyết áp.
BiDil có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Chưa có nghiên cứu nào sử dụng BiDil ở phụ nữ mang thai.
Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh hydralazine hydrochloride với các thuốc hạ huyết áp khác trong trường hợp huyết áp cao nặng trong thai kỳ cho thấy hydralazine hydrochloride liên quan đến nhiều trường hợp:
- Hạ huyết áp mẹ,
- Nhau thai tách rời,
- Sinh mổ và
- Thiểu niệu, với nhiều tác dụng phụ hơn đối với nhịp tim thai nhi và điểm Apgar thấp hơn.
Sự kết hợp giữa propranolol và hydralazine hydrochloride đã được sử dụng cho 13 bệnh nhân có huyết áp cao kéo dài trong 15 lần mang thai.
Những lần mang thai này dẫn đến 14 ca sinh sống và một ca thai chết không rõ nguyên nhân.
Các biến chứng sơ sinh duy nhất là hai trường hợp hạ đường huyết nhẹ.
Hydralazine hydrochloride và các chuyển hóa của nó đã được phát hiện bằng phương pháp xét nghiệm không chọn lọc trong huyết tương của mẹ và dây rốn ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Isosorbide dinitrate đã được sử dụng để kiểm soát huyết áp cao một cách hiệu quả trong thai kỳ, nhưng chưa có nghiên cứu nào sử dụng nó trong chế độ điều trị mãn tính và đánh giá tác động của nó đối với phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi.
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện với BiDil. Chưa biết liệu hydralazine hay isosorbide dinitrate có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Tóm tắt
BiDil (isosorbide dinitrate và hydralazine HCl) là sự kết hợp của một loại nitrate và một thuốc giãn mạch được sử dụng như liệu pháp bổ sung để điều trị suy tim ở bệnh nhân người da đen nhằm cải thiện khả năng sống sót, kéo dài thời gian nhập viện do suy tim và cải thiện kết quả cho bệnh nhân. Các tác dụng phụ thường gặp của BiDil bao gồm đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, yếu sức, buồn nôn, nôn mửa, nhịp tim nhanh, sưng mắt cá chân, và đỏ bừng (đỏ mặt, cổ và ngực) khi cơ thể bạn thích nghi với thuốc.