Tên thuốc gốc: Benazepril
Tên thương mại: Lotensin HTC
Lớp thuốc: Kết hợp ACEI/Thuốc lợi tiểu, Kết hợp ACEI-HTCZ
Benazepril là gì và được sử dụng để làm gì?
Benazepril là một loại thuốc ức chế ACE (enzym chuyển đổi angiotensin) được sử dụng để điều trị huyết áp cao. Benazepril có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với hydrochlorothiazide để điều trị huyết áp cao.
ACE là một enzym trong cơ thể gây ra sự hình thành angiotensin II. Angiotensin II gây co thắt các cơ xung quanh động mạch và thu hẹp các động mạch trong cơ thể, từ đó làm tăng huyết áp. Các ức chế ACE như benazepril giúp hạ huyết áp bằng cách ngăn chặn sự hình thành angiotensin II, do đó làm giãn nở các động mạch. Việc giãn nở các động mạch không chỉ làm giảm huyết áp mà còn cải thiện hiệu suất bơm máu của một trái tim đang suy yếu, từ đó có lợi cho bệnh nhân suy tim.
Giống như các ức chế ACE khác, benazepril cũng được sử dụng để điều trị suy tim hoặc bệnh thận do tiểu đường (bệnh thận), mặc dù đây không phải là các chỉ định được FDA phê duyệt cho benazepril. Các ức chế ACE khác bao gồm enalapril (Vasotec), quinapril (Accupril), captopril (Capoten), fosinopril (Monopril), ramipril (Altace), moexipril (Univasc) và trandolapril (Mavik).
FDA đã phê duyệt benazepril vào tháng 6 năm 1991.
Các tác dụng phụ của benazepril là gì?
Benazepril thường được dung nạp tốt và các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Các tác dụng phụ bao gồm:
- Đau bụng
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Chóng mặt
- Mệt mỏi
- Đau đầu
- Mất vị giác
- Mất khẩu vị
- Buồn nôn và nôn
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu
- Đau ngực
- Ớn lạnh
- Khó thở
- Chóng mặt nặng
- Ngất
- Sốt
- Tê hoặc ngứa ở tay hoặc chân
- Phát ban
- Rối loạn cương dương
- Cổ họng đau hoặc sưng
Một cơn ho khô và kéo dài đã được báo cáo với việc sử dụng benazepril và các ức chế ACE khác. Cơn ho sẽ giảm sau khi ngừng thuốc.
Trong một số trường hợp hiếm, đã có báo cáo về rối loạn chức năng gan và vàng da (vàng da) với các ức chế ACE. Benazepril không nên được sử dụng bởi những người có tiền sử dị ứng với các ức chế ACE. Sưng mô mặt và thậm chí đường hô hấp trên đã được báo cáo trong những trường hợp rất hiếm gặp với các ức chế ACE, và có thể dẫn đến khó thở nghiêm trọng. Trong một số trường hợp hiếm, đã có báo cáo về giảm số lượng bạch cầu với việc sử dụng một ức chế ACE. Giảm số lượng bạch cầu làm tăng nguy cơ nhiễm trùng cho bệnh nhân.
Liều lượng của benazepril là gì?
Liều khởi đầu thông thường của benazepril là 10 mg mỗi ngày. Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu), liều khởi đầu là 5 mg mỗi ngày. Liều có thể được tăng lên 20-40 mg mỗi ngày một lần hoặc chia thành hai lần mỗi ngày.
Các loại thuốc nào tương tác với benazepril?
Kết hợp benazepril với các bổ sung kali, các loại muối thay thế chứa kali và thuốc lợi tiểu bảo tồn kali như amiloride (Moduretic), spironolactone (Aldactone) và triamterene (Dyazide, Maxzide), có thể dẫn đến nồng độ kali trong máu nguy hiểm cao.
Kết hợp benazepril hoặc các ức chế ACE khác với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) ở bệnh nhân cao tuổi, thiếu nước (bao gồm những người đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu) hoặc có chức năng thận kém có thể dẫn đến giảm chức năng thận, bao gồm suy thận.
Những tác dụng này thường là có thể hồi phục.
Đã có báo cáo rằng aspirin và các NSAIDs khác như ibuprofen (Advil, Children’s Advil/Motrin, Medipren, Motrin, Nuprin, PediaCare Fever và nhiều loại khác), indomethacin (Indocin, Indocin-SR) và naproxen (Anaprox, Naprelan, Naprosyn, Aleve) có thể làm giảm tác dụng của các ức chế ACE. Khi dùng với lithium (Eskalith, Lithobid), benazepril có thể làm tăng nồng độ lithium lên mức độc trong máu.
Các phản ứng nitritoid (các triệu chứng bao gồm đỏ mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) có thể xảy ra khi vàng tiêm (sodium aurothiomalate), được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp, được kết hợp với các ức chế ACE, bao gồm benazepril.
Benazepril có an toàn để sử dụng nếu tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?
- Các ức chế ACE, bao gồm benazepril, có thể gây hại cho thai nhi và không nên được sử dụng bởi phụ nữ mang thai.
- Một lượng nhỏ benazepril được bài tiết vào sữa mẹ. Một trẻ sơ sinh được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ có thể tiêu thụ ít hơn 0,1% liều benazepril của mẹ.
Tôi nên biết thêm điều gì về benazepril?
Các dạng bào chế của benazepril có sẵn?
Viên nén: 5, 10, 20 và 40 mg.
Tôi nên bảo quản benazepril như thế nào?
Viên nén nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30°C (86°F) và phải được bảo vệ khỏi độ ẩm.
Tóm tắt
Benazepril là một loại thuốc được kê đơn riêng lẻ hoặc kết hợp với hydrochlorothiazide để điều trị huyết áp cao. Các chỉ định ngoài nhãn cho benazepril bao gồm điều trị suy tim hoặc bệnh thần kinh tiểu đường. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều lượng và độ an toàn trong thai kỳ cũng như cho con bú cần được xem xét trước khi sử dụng loại thuốc này.