Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Antizol (fomepizole) là gì và sử dụng như thế nào?

Thuốc Antizol (fomepizole) là gì và sử dụng như thế nào?

Antizol là gì và nó hoạt động như thế nào?

Thuốc generic: fomepizole
Tên thương mại: Antizol

Antizol là gì và nó được sử dụng như thế nào?

Antizol (fomepizole) là một thuốc giải độc được sử dụng để điều trị ngộ độc do ethylene glycol (chất chống đông) hoặc methanol (có trong dung môi, nhiên liệu và các hóa chất gia dụng hoặc ô tô khác). Antizol đôi khi được sử dụng cùng với thẩm tách máu để loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Antizol có sẵn dưới dạng thuốc generic.

Những tác dụng phụ của Antizol là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến của Antizol bao gồm:

  • phát ban da nhẹ,
  • ợ nóng,
  • buồn nôn,
  • nôn,
  • tiêu chảy,
  • mất cảm giác thèm ăn,
  • chóng mặt,
  • buồn ngủ, lo âu,
  • đau đầu,
  • vị kim loại trong miệng,
  • cảm giác say rượu,
  • đau lưng,
  • viêm họng,
  • ù tai, hoặc
  • thay đổi thị lực,
  • thay đổi trong cảm giác về mùi hoặc vị.

Lưu ý: Phải được pha loãng trước khi sử dụng.

Liều lượng của Antizol là gì?

Không sử dụng ống tiêm polycarbonate hoặc kim chứa polycarbonate (bao gồm cả kim lọc polycarbonate) khi pha loãng hoặc tiêm Antizol. Fomepizole có thể tương tác với polycarbonate, làm suy giảm tính toàn vẹn của ống tiêm và/hoặc thành phần kim chứa polycarbonate.

Hướng dẫn điều trị

Nếu ngộ độc ethylene glycol hoặc methanol không được điều trị, sự tiến triển tự nhiên của ngộ độc dẫn đến sự tích tụ các chất chuyển hóa độc hại, bao gồm axit glycolic và axit oxalic (ngộ độc ethylene glycol) và axit formic (ngộ độc methanol).
Các chất chuyển hóa này có thể gây ra toan chuyển hóa, buồn nôn/nôn, co giật, hôn mê, hôn mê, calcium oxaluria, hoại tử ống thận cấp, mù lòa và tử vong.
Chẩn đoán những ngộ độc này có thể khó khăn vì nồng độ ethylene glycol và methanol trong máu giảm dần khi chúng được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa tương ứng.
Do đó, nồng độ ethylene glycol và methanol cũng như cân bằng acid-base, được xác định bằng phân tích điện giải huyết thanh (khoảng trống anion) và/hoặc phân tích khí máu động mạch, nên được theo dõi thường xuyên và sử dụng để hướng dẫn điều trị.
Điều trị bao gồm việc ngăn chặn sự hình thành các chất chuyển hóa độc hại bằng cách sử dụng các chất ức chế enzyme alcohol dehydrogenase, chẳng hạn như Antizol, và điều chỉnh các bất thường chuyển hóa.
Trong các bệnh nhân có nồng độ ethylene glycol hoặc methanol cao (≥ 50 mg/dL), toan chuyển hóa nghiêm trọng hoặc suy thận, thẩm tách máu nên được xem xét để loại bỏ ethylene glycol hoặc methanol và các chất chuyển hóa độc hại tương ứng của các loại rượu này.

Điều trị với Antizol

Bắt đầu điều trị bằng Antizol ngay lập tức khi nghi ngờ có sự tiêu thụ ethylene glycol hoặc methanol dựa trên lịch sử bệnh nhân và/hoặc toan chuyển hóa khoảng trống anion, khoảng trống osmolar tăng, rối loạn thị giác, hoặc tinh thể oxalate trong nước tiểu, HOẶC nồng độ ethylene glycol hoặc methanol trong huyết thanh đã được ghi nhận lớn hơn 20 mg/dL.

Thẩm tách máu

Thẩm tách máu nên được xem xét bên cạnh Antizol trong trường hợp suy thận, toan chuyển hóa nghiêm trọng hoặc đang gia tăng, hoặc nồng độ ethylene glycol hoặc methanol đo được lớn hơn hoặc bằng 50 mg/dL.
Bệnh nhân nên được thẩm tách để điều chỉnh các bất thường chuyển hóa và giảm nồng độ ethylene glycol xuống dưới 50 mg/dL.

Ngừng điều trị bằng Antizol

Việc điều trị bằng Antizol có thể được ngừng khi nồng độ ethylene glycol hoặc methanol không còn phát hiện được hoặc đã giảm xuống dưới 20 mg/dL, và bệnh nhân không có triệu chứng với pH bình thường.

Liều dùng của Antizol

Một liều tải là 15 mg/kg nên được tiêm, tiếp theo là các liều 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho 4 liều, sau đó là 15 mg/kg mỗi 12 giờ cho đến khi nồng độ ethylene glycol hoặc methanol không còn phát hiện được hoặc đã giảm xuống dưới 20 mg/dL, và bệnh nhân không có triệu chứng với pH bình thường. Tất cả các liều nên được tiêm dưới dạng truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút (xem phần sử dụng).

Liều dùng với thẩm tách thận

Antizol (fomepizole) tiêm có thể được thẩm tách và tần suất liều nên được tăng lên mỗi 4 giờ trong quá trình thẩm tách máu.

Liều Antizol ở bệnh nhân cần thẩm tách máu

LIỀU LƯỢNG KHI BẮT ĐẦU THẨM TÁCH MÁU
Nếu <6 giờ kể từ liều Antizol cuối cùng Nếu ≥6 giờ kể từ liều Antizol cuối cùng
Không được tiêm liều Tiêm liều theo lịch trình tiếp theo
LIỀU LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TÁCH MÁU
Tiêm liều mỗi 4 giờ
LIỀU LƯỢNG KHI HOÀN TẤT THẨM TÁCH MÁU
Thời gian giữa liều cuối cùng và kết thúc thẩm tách máu
<1 giờ Không tiêm liều vào cuối thẩm tách máu
1-3 giờ Tiêm ½ liều theo lịch trình tiếp theo
>3 giờ Tiêm liều theo lịch trình tiếp theo
LIỀU DÙNG DUY TRÌ SAU KHI THẨM TÁCH MÁU
Tiêm liều theo lịch trình tiếp theo sau 12 giờ kể từ liều cuối cùng đã tiêm

 

Hướng dẫn sử dụng

Antizol đông đặc ở nhiệt độ dưới 25° C (77° F). Nếu dung dịch Antizol đã trở thành rắn trong lọ, dung dịch nên được làm lỏng bằng cách xả lọ dưới nước ấm hoặc giữ trong tay.
Việc đông đặc không ảnh hưởng đến hiệu quả, độ an toàn hoặc độ ổn định của Antizol. Sử dụng kỹ thuật vô trùng, liều Antizol phù hợp nên được rút từ lọ bằng ống tiêm không chứa polycarbonate và tiêm vào ít nhất 100 mL dung dịch muối sinh lý 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%. Khuấy đều.
Toàn bộ nội dung của dung dịch kết quả nên được truyền trong vòng 30 phút. Antizol, giống như tất cả các sản phẩm tiêm tĩnh mạch, nên được kiểm tra bằng mắt để phát hiện các hạt lạ trước khi tiêm.

Độ ổn định

Antizol được pha loãng trong dung dịch muối sinh lý 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% vẫn giữ được độ ổn định và vô trùng ít nhất 24 giờ khi được bảo quản trong tủ lạnh hoặc ở nhiệt độ phòng.
Antizol không chứa chất bảo quản. Do đó, cần duy trì điều kiện vô trùng và sau khi pha loãng không nên sử dụng quá 24 giờ. Các dung dịch có dấu hiệu đục, có các hạt lạ, kết tủa, đổi màu, hoặc rò rỉ không nên được sử dụng.

Các loại thuốc tương tác với Antizol là gì?

Liều uống của Antizol (fomepizole) (10-20 mg/kg), thông qua ức chế alcohol dehydrogenase, đã làm giảm đáng kể tốc độ thải trừ ethanol (khoảng 40%) khi cho tình nguyện viên khỏe mạnh uống với liều trung bình.
Tương tự, ethanol cũng làm giảm tốc độ thải trừ của Antizol (fomepizole) (khoảng 50%) bằng cùng một cơ chế.
Các tương tác ngược lại có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời Antizol (fomepizole) và các loại thuốc làm tăng hoặc ức chế hệ thống cytochrome P450 (ví dụ, phenytoin, carbamazepine, cimetidine, ketoconazole), mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.

Antizol có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Cũng không biết liệu Antizol có thể gây hại cho thai nhi khi được tiêm cho phụ nữ mang thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Antizol chỉ nên được tiêm cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết. Chưa biết liệu fomepizole có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên cần thận trọng khi Antizol được tiêm cho phụ nữ đang cho con bú.

Tóm tắt

Antizol (fomepizole) là một thuốc giải độc được sử dụng để điều trị ngộ độc do ethylene glycol (chất chống đông) hoặc methanol (có trong dung môi, nhiên liệu và các hóa chất gia dụng hoặc ô tô khác). Antizol đôi khi được sử dụng cùng với thẩm tách máu để loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Antizol có sẵn dưới dạng thuốc generic. Các tác dụng phụ phổ biến của Antizol bao gồm phát ban da nhẹ, ợ nóng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất cảm giác thèm ăn, chóng mặt, buồn ngủ, lo âu, đau đầu, vị kim loại trong miệng, cảm giác say rượu, đau lưng, viêm họng, ù tai, hoặc thay đổi thị lực, thay đổi trong cảm giác về mùi hoặc vị.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây