LEUCODININE B 10%
Thuốc mỡ 10%: tube 30 g.
THÀNH PHẦN
cho 100 g | |
Méquinol | 10 g |
DƯỢC LỰC
Tác nhân làm giảm sắc tố.
Méquinol có tên hóa học là monomethyl therehydroquinone, có tác động làm giảm sắc tố do ức chế sự tổng hợp mélanine (còn gọi là hắc tố).
CHỈ ĐỊNH
Điều trị tại chỗ các trường hợp tăng sắc tố mélanine mắc phải, đặc biệt trong: chứng da đồi mồi ở người lớn tuổi, nhiễm hắc tố sau phẫu thuật hoặc do hóa chất (nước hoa).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với méquinol.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Tránh phơi ra nắng những chỗ da bị tăng sắc tố, và cần bảo vệ tốt vùng da này bằng quần áo hoặc dùng kem chống nắng trong thời gian điều trị.
Không được bôi lên niêm mạc hoặc vào mắt.
LÚC CÓ THAI
Trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào được ghi nhận bị dị dạng hoặc độc tính trên bào thai do dùng thuốc. Tuy nhiên, các số liệu về sử dụng méquinol trong suốt thời gian mang thai thì chưa đủ để có thể loại trừ hết tất cả những nguy cơ.
Do đó, vì thận trọng, không nên bôi thuốc khi có thai.
LÚC NUÔI CON BÚ
Do còn thiếu số liệu, không nên bôi thuốc trong thời gian nuôi con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các phản ứng kiểu gây kích thích hoặc quá mẫn với méquinol (hiếm gặp).
Hiếm gặp: tăng hắc tố sau viêm, chứng da lang trắng đen không đồng nhất với những đốm trắng ở nơi bôi thuốc và một vài trường hợp gây giảm hắc tố ở xa nơi bôi thuốc cũng được ghi nhận.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Bôi thuốc hai lần/ngày.
Có thể giảm số lần bôi thuốc tùy theo các dấu hiệu cải thiện của bệnh. Khi sắc tố đã giảm như mong muốn, nên tiếp tục bôi thêm ít nhất mỗi tuần một lần. Cần bảo vệ chỗ bôi thuốc, không để tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại.
TƯƠNG KỴ
Tránh pha trộn với những loại kem hoặc thuốc mỡ khác (có thể gây bất tương hợp, đặc biệt với những chế phẩm có tính oxy hóa hoặc các phức hợp kim loại).