Huyệt Đại Đôn

Huyệt vị

Đại Đôn

Tên Huyệt:

Huyệt ở góc móng chân (móng dầy = đôn) cái (ngón to = đại) vì vậy gọi là Đại Đôn.

Tên Khác:

Đại Chỉ Giáp Hạ Đại Thuận, Thủy Tuyền.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 1 của kinh Can.

Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.

Vị Trí huyệt:

Tại đốt thứ nhất ngón chân cái, cách bờ ngoài gốc móng khoảng 0, 1 thốn (0, 2cm).

Giải Phẫu:

Dưới da là chỗ bám của gân cơ duỗi dài riêng ngón chân cái vào đốt 2 ngón cái.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy trước.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác Dụng:

Sơ tiết quyết khí, lý hạ tiêu, thanh thần chí, hồi quyết nghịch.

Chủ Trị:

Trị ngón chân cái đau, dịch hoàn viêm, tử cung sa, đau do thoái vị (sán khí), băng lậu, tiểu nhiều, tiểu gắt, tiểu dầm, tiểu ra máu, bụng dưới đau cơn dữ dội.

Phối Huyệt:

1. Phối Khí Môn trị ngũ lâm, tiểu bí (Thiên Kim Phương).

2. Phối Chiếu Hải (Th.6) trị sán khí do hàn (Bách Chứng Phú).

3. Phối Kỳ Môn (C.14) trị sán khí có khối cứng (Ngọc Long Ca).

4. Phối Trường Cường (Đc.1) trị đau quặn thắt ở tiểu trường (Thọ Tinh Bí Quyết).

5. Phối Thái Xung (C.3) trị 7 loại sán khí (Y Học Nhập Môn).

6. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị đau quặn thắt ở tiểu trường (Càn Khôn Sinh Ý).

7. Phối cứu Hội Âm (Nh.1) trị trẻ nhỏ bị sán khí (Loại Kinh Đồ Dực).

8. Phối Chí Âm (Bàng quang.67) trị đẻ ngược (Châm Cứu Học Thượng Hải).

9. Phối Hoành Cốt (Th.11) + Hợp Dương (Bàng quang.55) + Quan Nguyên (Nh.4) trị phụ nữ bị lậu huyết (Châm Cứu Học Thượng Hải).

10. Phối Quan Nguyên (Nh.4) trị ngoại thận sưng, ngoại thận lệch sang 1 bên (Châm Cứu Dị Học).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng sâu 0, 1-0, 2 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo:

“Nhiệt bệnh mồ hôi vẫn ra mà mạch lại thuận, có thể châm cho ra mồ hôi, nên thủ huyệt Ngư Tế (Phế 10), Thái Uyên (Phế 9), Đại Đô (Tỳ 2), Thái Bạch (Tỳ 3). Châm tả các huyệt này sẽ làm cho nhiệt giảm bớt, châm bổ thì mồ hôi ra (Linh khu.23, 30).

“Tai ù do rối loạn khí, phải châm huyệt Thượng Quan và những huyệt Tỉnh của kinh Tâm Bào ( Trung Xung – Tâm bào9) và kinh Can (Đại Đôn – C.1), đau bên trái chọn huyệt bên phải và ngược lại. Trước hết chọn huyệt ở tay sau đó lấy huyệt ở chân (Linh khu.24, 24 + 28).

“Tà khách ở Lạc của túc Quyết âm, làm cho người ta đột ngột bị chứng sán thống, châm ở chỗ thịt giáp móng ngón chân cái [Đại Đôn] (Tố vấn.63, 10).

“Huyệt này lúc có thai và sau khi sinh đẻ không nên dùng phép cứu’ (Loại Kinh Đồ Dực).

“Dùng Tâm Bấc chấm dầu phụng đốt nổ trên huyệt này có tác dụng cầm băng huyết ngay” (Trung Quốc Châm Cứu Học).

Huyệt vị
Tìm kiếm điều bạn cần
Bài viết nổi bật
  1. Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
  2. Bị bệnh thủy đậu có nên tắm không?
  3. Tác hại của uống nhiều rượu bia đối với sức khỏe
  4. Dị ứng thuốc – biểu hiện, điều trị
  5. Thuốc chống dị ứng và cách dùng
  6. Sốt phát ban
  7. Thuốc chống say xe hiệu quả nhất hiện nay
  8. Cách chữa đau răng nhanh nhất, hiệu quả không dùng thuốc
  9. Cây Cà gai leo và tác dụng chữa bệnh gan thần kỳ
  10. Bệnh Zona (Giời leo) - Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Hỏi đáp - bình luận