Trang chủHuyệt vịHuyệt Cực Tuyền

Huyệt Cực Tuyền

Cực Tuyền

Tên Huyệt Cực Tuyền:

Cực ý chỉ rất cao, ở đây hiểu là huyệt cao nhất ở nách.

Tuyền = suối nước .

Tâm chi phối sự lưu thông huyết trong các mạch, ví như dòng chảy của suối.

Huyệt ở Vị Trí huyệt cao nhất của kinh Tâm, nằm ở giữa nách, nơi có thể sờ thấy động mạch nách. Sự lưu thông huyết ở đây nhanh và mạnh, giống như nước suối chảy từ trên xuống, vì vậy gọi là Cực Tuyền (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ:

Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính

Huyệt Cực Tuyền

:

Huyệt thứ 1 của kinh Tâm.

Vị Trí

Huyệt Cực Tuyền

Chỗ lõm ở giữa hố nách, khe giữa động mạch nách, sau gân cơ nhị đầu và gân cơ quạ cánh tay.

Giải Phẫu:

Dưới da là khe giữa động mạch nách và mặt sau gân cơ quạ cánh tay, gân cơ 2 đầu (phần ngắn), trước nữa là mặt sau cơ ngực to ở trên là đầu trên xương cánh tay.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da cánh tay và thần kinh ngực to của đám rối cánh tay.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết doạn thần kinh D3.

Chủ Trị:

Trị cánh tay đau, chi trên liệt, khớp vai viêm, quanh khớp vai viêm, tim đau thắt.

Phối Huyệt:

1. Phối Hiệp Bạch (Phế 3) trị tim đau, đầy tức (Tư Sinh Kinh).

2. Phối Thái Uyên (Phế 7) + Thái Xung (C.3) + Thiên Đột (Nh.22) + Thiên Lịch (Đại trường.6) trị họng khô (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị tay chân khó co duỗi (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Dương Phụ (Đ.38) + Khâu Khư (Đ.40) + Kiên Điểm + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thiếu Hải (Tm.3) trị hố nách đau (Châm Cứu Học Thủ Sách).

5. Phối Âm Giao (Nh.7) + Lậu Cốc (Tỳ 7) trị tim đau quặn (Châm Cứu Học Thượng Hải ).

6. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Ngoại Quan (Tam tiêu.5) trị hông sườn đau (Châm Cứu Học Thượng Hải ).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút.

Ghi Chú: Không vê kim để tránh làm tổn thương các bó mạch thần kinh nách

Bài trước
Bài tiếp theo
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây