Tên thuốc gốc: nitroglycerin
Tên thương mại: Nitrostat, Nitroquick, Nitrolingual, Nitro-Dur, Minitran, Nitro-Bid và những tên khác.
Nitroglycerin là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Nitroglycerin thuộc nhóm thuốc gọi là nitrate. Nitroglycerin được sử dụng để điều trị và phòng ngừa chứng đau thắt ngực do bệnh động mạch vành. Ngoài ra, nitroglycerin còn được sử dụng qua đường tĩnh mạch để điều trị suy tim sung huyết liên quan đến nhồi máu cơ tim và cao huyết áp trong quá trình phẫu thuật.
Nitroglycerin ngậm dưới lưỡi và dạng xịt dùng để điều trị các cơn đau thắt ngực cấp tính. Các dạng thuốc bôi ngoài da, thuốc mỡ và viên nang nitroglycerin không đủ tác dụng nhanh để sử dụng trong trường hợp cơn đau thắt ngực cấp.
Nitroglycerin là một loại nitrate. Các nitrate khác bao gồm isosorbide dinitrate (Isordil) và isosorbide mononitrate (Imdur, Ismo, Monoket).
Máu từ cơ thể trở về qua tĩnh mạch phải được bơm qua tim vào phổi và vào động mạch với áp lực cao trong động mạch. Để thực hiện công việc này, cơ tim cần sản sinh và sử dụng năng lượng (“nhiên liệu”). Sự sản sinh năng lượng đòi hỏi oxy. Đau thắt ngực xảy ra khi lưu lượng máu (và oxy) đến cơ tim không đủ.
Tất cả các loại nitrate, bao gồm nitroglycerin, có tác dụng bằng cách làm giãn động mạch và tĩnh mạch trong cơ thể. Ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực, nitroglycerin làm giãn mạch máu cung cấp máu cho các khu vực cơ tim thiếu oxy, từ đó cung cấp oxy đến cơ tim nơi cần thiết nhất. Ngoài ra, nitroglycerin cũng giúp giảm lượng máu trở về tim, giảm bớt công việc của tim và yêu cầu ít oxy hơn. Giãn động mạch cũng làm giảm áp lực mà tim phải bơm máu. Kết quả là tim làm việc ít hơn và yêu cầu ít máu và oxy hơn.
Nitroglycerin được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1846 và được sử dụng để điều trị cơn đau thắt ngực từ năm 1879. Nó được FDA phê duyệt vào năm 1938.
Các tác dụng phụ của nitroglycerin là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Đau đầu
- Chóng mặt
Aspirin, acetaminophen (Tylenol và các loại khác), hoặc ibuprofen (Advil, Motrin, Nuprin và các loại khác) có thể được sử dụng để giảm đau.
Các tác dụng phụ khác bao gồm:
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Ngất xỉu
- Mờ mắt
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm đỏ mặt, tăng nhịp tim hoặc đánh trống ngực, có thể liên quan đến hạ huyết áp, kèm theo chóng mặt hoặc yếu ớt. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp, bệnh nhân thường được khuyên ngồi hoặc nằm khi dùng nitroglycerin.
Liều dùng của nitroglycerin là gì?
Để điều trị cơn đau thắt ngực cấp tính hoặc phòng ngừa ngay lập tức (ví dụ, trước khi gặp tình huống có thể gây đau thắt ngực), bệnh nhân có thể ngậm một viên nitroglycerin dưới lưỡi hoặc giữa má và lợi, hoặc sử dụng một lần xịt dạng dung dịch. Viên ngậm hoặc xịt nitroglycerin được hấp thụ nhanh chóng qua niêm mạc miệng để có tác dụng tức thì. Có thể lặp lại sau mỗi 5 phút nếu cần thiết. Nếu sau 3 liều mà cơn đau không giảm, bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện hoặc liên hệ với bác sĩ. Khi sử dụng xịt, không nên lắc lọ trước khi sử dụng và nên xịt dưới lưỡi rồi đóng miệng lại.
Để phòng ngừa đau thắt ngực, có thể bôi thuốc mỡ nitroglycerin bằng giấy đo liều được cung cấp cùng với thuốc. Liều thông thường là từ 1/2 đến 2 inch, bôi mỗi 4-6 giờ. Thuốc mỡ nên được bôi lên vùng da không có lông và tránh tiếp xúc với tay để tránh hấp thu qua da.
Miếng dán nitroglycerin qua da cũng được sử dụng để phòng ngừa. Liều thông thường là 0,2-0,8 mg/giờ, dán trong 12 giờ và sau đó tháo ra. Sau đó chờ thêm 12 giờ trước khi dán miếng dán mới để giảm nguy cơ phát triển tình trạng quen thuốc. Miếng dán có thể dán lên bất kỳ vùng da không có lông nào nhưng tránh các vùng da có vết cắt hoặc chai sần. Miếng dán nên được dán chặt để tiếp xúc tốt với da và không được cắt hoặc xén. Miếng dán không bị ảnh hưởng bởi tắm rửa hoặc bơi lội.
Viên nang nitroglycerin tác dụng kéo dài cũng được sử dụng để phòng ngừa. Liều thông thường là 2,5-9 mg, uống 2-3 lần mỗi ngày, sau bữa ăn từ 1-2 giờ. Viên nang nên được nuốt toàn bộ, không nhai.
Các loại thuốc tương tác với nitroglycerin là gì?
Vì nitroglycerin có thể gây hạ huyết áp (huyết áp thấp), các loại thuốc khác cũng gây hạ huyết áp có thể gây ra tình trạng hạ huyết áp nghiêm trọng. Những loại thuốc này có thể bao gồm thuốc được sử dụng để:
- Điều trị cao huyết áp,
- Một số thuốc chống trầm cảm,
- Một số thuốc chống loạn thần,
- Quinidine (Quinaglute, Quinidex),
- Procainamide (Pronestyl, Procan-SR, Procanbid),
- Benzodiazepine như diazepam (Valium),
- Thuốc giảm đau như morphine.
Vì rượu cũng có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerin, bệnh nhân sử dụng nitroglycerin nên thận trọng khi uống rượu.
Sildenafil (Viagra), tadalafil (Cialis), vardenafil (Levitra) và avanafil (Stendra) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitroglycerin và gây giảm huyết áp quá mức. Bệnh nhân đang dùng nitrate không nên dùng sildenafil, tadalafil, vardenafil hoặc avanafil.
Các alkaloid ergot, ví dụ ergotamine kết hợp với caffeine (Cafergot, Migergot) và sumatriptan (Imitrex), có thể đối kháng với tác dụng giãn mạch của nitroglycerin và gây đau thắt ngực. Hiệu ứng tương tự cũng có thể xảy ra với ephedrine và các chất làm giảm nghẹt mũi như pseudoephedrine (Sudafed) và propanolamine, thường có trong nhiều loại thuốc điều trị cảm lạnh.
Nitroglycerin có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi đang cho con bú không?
Nitroglycerin chưa được nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
Hiện chưa biết liệu nitroglycerin có được tiết vào sữa mẹ hay không.
Những điều khác cần biết về nitroglycerin:
Các dạng bào chế của nitroglycerin bao gồm:
- Viên nén: 0,3 mg, 0,4 mg, 0,6 mg;
- Viên nang: 2,5 mg, 6,5 mg, 9 mg;
- Xịt: 0,4 mg/xịt;
- Miếng dán qua da: 0,1 mg, 0,2 mg, 0,3 mg, 0,4 mg, 0,6 mg, 0,8 mg/giờ;
- Thuốc mỡ: 2%;
- Dung dịch truyền: 25 mg, 50 mg, 100 mg/250 ml;
- Dung dịch tiêm: 5 mg/ml.
Cách bảo quản nitroglycerin:
Tất cả các dạng bào chế nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F). Viên ngậm nitroglycerin đặc biệt nhạy cảm với độ ẩm và không nên bảo quản trong phòng tắm hoặc nhà bếp do độ ẩm cao. Nên thay thế viên ngậm dưới lưỡi mỗi sáu tháng.
Tóm tắt:
Nitroglycerin là một loại nitrate được sử dụng để điều trị cơn đau thắt ngực (đau tim) do bệnh động mạch vành. Nitroglycerin cũng được sử dụng qua đường tĩnh mạch để điều trị suy tim sung huyết liên quan đến nhồi máu cơ tim và cao huyết áp trong quá trình phẫu thuật. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu và chóng mặt. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu đang mang thai hoặc cho con bú.