Itraconazole là gì? Công dụng của itraconazole là gì?
Itraconazole là một loại thuốc chống nấm được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng nấm ở móng chân. Nó thuộc cùng một nhóm thuốc với fluconazole (Diflucan), ketoconazole (Nizoral), và miconazole (Micatin, Monistat). Itraconazole ngăn ngừa sự phát triển của nhiều loại nấm bằng cách ngăn chặn nấm sản xuất các màng bao quanh tế bào nấm. FDA đã phê duyệt itraconazole vào tháng 9 năm 1992.
Các tên thương hiệu có sẵn cho itraconazole là gì?
Sporanox, Onmel, Sporanox Pulsepak.
Itraconazole có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
THUỐC GENERIC CÓ SẴN: Có.
Tôi có cần đơn thuốc để mua itraconazole không?
Có.
Tác dụng phụ của itraconazole là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của itraconazole là:
- Buồn nôn,
- Nôn mửa,
- Tiêu chảy,
- Phát ban,
- Phù nề,
- Mệt mỏi,
- Chóng mặt.
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Huyết áp cao (tăng huyết áp) và
- Tăng triglyceride trong máu.
Các tác dụng phụ ít gặp nhưng nghiêm trọng hơn bao gồm viêm gan và suy tim sung huyết.
Quan trọng là phải báo cáo bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào có thể chỉ ra rối loạn chức năng gan để có thể thực hiện xét nghiệm phù hợp. Những dấu hiệu này bao gồm:
- Mệt mỏi bất thường,
- Chán ăn,
- Buồn nôn và/hoặc nôn mửa,
- Vàng da (vàng mắt),
- Nước tiểu sẫm màu hoặc
- Phân nhạt màu.
Itraconazole không nên được sử dụng để điều trị bệnh nấm móng (onychomycosis) ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim. Nó nên được ngừng sử dụng nếu có dấu hiệu và triệu chứng của suy tim. Các triệu chứng của suy tim bao gồm mệt mỏi, phù nề (tích nước), khó thở, buồn nôn, đau bụng và không thể ngủ trừ khi ngồi thẳng. Việc sử dụng thuốc chẹn kênh canxi có thể làm tăng nguy cơ suy tim liên quan đến itraconazole (xem tương tác thuốc).
Liều dùng của itraconazole là gì?
Liều khuyến nghị thông thường là 200-400 mg mỗi ngày, dùng một lần hoặc chia thành hai liều. Viên nang nên được uống cùng với bữa ăn đầy đủ vì thức ăn giúp tăng cường sự hấp thu. Viên nang và dạng lỏng không thể thay thế cho nhau, và chỉ có dạng lỏng được sử dụng để điều trị nhiễm nấm miệng (oral candidiasis).
Thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào tương tác với itraconazole?
Itraconazole làm giảm sự chuyển hóa (phân hủy) của một số thuốc ở gan, dẫn đến tăng mức độ thuốc trong máu và tác dụng phụ từ các thuốc bị ảnh hưởng. Các tác dụng phụ nguy hiểm đến tính mạng đã xảy ra khi itraconazole được kết hợp với cisapride (không còn có sẵn ở Mỹ), pimozide (Orap), quinidine (Quinaglute, Quinidex), dofetilide (Tikosyn) hoặc levomethadyl (Orlaam). Do đó, itraconazole không nên kết hợp với các thuốc này.
Các thuốc ức chế HMG CoA-reductase hoặc “statins” như simvastatin (Zocor) hoặc lovastatin (Mevacor) cũng không nên kết hợp với itraconazole vì nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.
Các thuốc khác có mức độ thuốc trong máu tăng do itraconazole bao gồm warfarin (Coumadin), tolbutamide, glyburide (Micronase, Diabeta, Glynase), glipizide (Glucotrol), các chất ức chế protease (ví dụ: indinavir [Crixivan], ritonavir [Norvir], saquinavir [Invirase, Fortovase]), midazolam (Versed), triazolam (Halcion) và một số thuốc khác.
Itraconazole làm tăng mức độ thuốc trong máu của một số thuốc chẹn kênh canxi, ví dụ: nisoldipine (Sular) và verapamil (Calan). Sự kết hợp này làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết do itraconazole. Itraconazole cũng làm tăng mức độ tacrolimus, sirolimus và cyclosporine trong máu. Nó cũng có thể làm tăng mức độ fentanyl trong máu hoặc kéo dài quá trình thải trừ fentanyl, có thể dẫn đến suy hô hấp gây tử vong. Clarithromycin (Biaxin), erythromycin, indinavir (Crixivan) hoặc ritonavir (Norvir) làm tăng mức độ itraconazole trong máu bằng cách giảm thải trừ itraconazole từ gan, dẫn đến tăng tác dụng phụ của itraconazole.
Carbamazepine (Tegretol), phenobarbital, phenytoin (Dilantin), rifampin (Rifadin), rifabutin (Mycobutin) và isoniazid làm giảm nồng độ itraconazole trong máu, có thể do tăng thải trừ itraconazole qua gan. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của itraconazole. Viên nén itraconazole cần có axit từ dạ dày để hòa tan. Do đó, itraconazole nên được dùng ít nhất hai giờ trước khi sử dụng thuốc chống axit hoặc các thuốc giảm axit khác như cimetidine (Tagamet), ranitidine (Zantac) hoặc omeprazole (Prilosec).
Itraconazole có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?
Itraconazole chưa được nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Các trường hợp dị tật bẩm sinh đã được báo cáo. Itraconazole không nên được sử dụng để điều trị nhiễm nấm móng (onychomycosis) ở bệnh nhân mang thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi điều trị nhiễm nấm móng cần sử dụng biện pháp tránh thai đầy đủ trong suốt quá trình điều trị và trong hai tháng sau khi điều trị.
Itraconazole được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên sử dụng itraconazole cho phụ nữ đang cho con bú hoặc thay vào đó, cần ngừng cho con bú.
Những điều khác tôi cần biết về itraconazole là gì?
Các dạng bào chế của itraconazole có sẵn là gì?
- Viên nang: 100 mg;
- Dung dịch uống: 10 mg/ml;
- Dung dịch tiêm: 10 mg/ml.
Cách lưu trữ itraconazole như thế nào?
Viên nang nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 25°C (59°F đến 77°F), tránh ánh sáng và độ ẩm. Dung dịch uống và dung dịch tiêm nên được lưu trữ dưới 25°C (77°F) nhưng không được đông lạnh.
Tóm tắt
Itraconazole (Sporanox) là một loại thuốc được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng nấm như nhiễm nấm móng, aspergillosis, blastomycosis, histoplasmosis, candidiasis, và ở cả những người nhiễm HIV và không nhiễm HIV. Trước khi sử dụng thuốc này, bạn nên xem xét các tác dụng phụ, cảnh báo và biện pháp phòng ngừa, tương tác thuốc, và thông tin về an toàn khi sử dụng trong thai kỳ.