Esomeprazole là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?
Esomeprazole thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI), nhóm thuốc này ngăn chặn việc sản xuất acid dạ dày. Các thuốc khác cùng nhóm với esomeprazole bao gồm omeprazole (Prilosec), lansoprazole (Prevacid), rabeprazole (Aciphex), và pantoprazole (Protonix). Về mặt hóa học, esomeprazole rất giống với omeprazole. Các thuốc ức chế bơm proton được sử dụng để điều trị các bệnh lý như loét dạ dày và tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), và hội chứng Zollinger-Ellison, tất cả đều do acid dạ dày gây ra. Esomeprazole, giống như các thuốc ức chế bơm proton khác, ức chế enzym trong thành dạ dày chịu trách nhiệm sản xuất acid. Bằng cách ức chế enzym này, sự sản xuất acid giảm đi, giúp dạ dày và thực quản lành lại. Esomeprazole được FDA chấp thuận vào tháng 2 năm 2001.
Các tên thương mại của esomeprazole là gì?
- Nexium, Nexium 24HR, Nexium IV
Tôi có cần đơn thuốc để mua esomeprazole không?
- Có – Nexium, Nexium IV
- Không – Nexium 24 giờ
Tác dụng phụ của esomeprazole là gì? Esomeprazole, giống như các PPI khác, thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm:
- Tiêu chảy
- Buồn nôn
- Nôn mửa
- Đau đầu
- Phát ban
- Chóng mặt
Một số tác dụng phụ ít gặp hơn có thể bao gồm lo âu, nhịp tim bất thường, đau cơ, yếu cơ, chuột rút ở chân và giữ nước.
Các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng Clostridium difficile. Sử dụng liều cao và kéo dài (1 năm trở lên) có thể làm tăng nguy cơ gãy xương liên quan đến loãng xương ở hông, cổ tay hoặc cột sống. Sử dụng lâu dài cũng làm giảm khả năng hấp thụ vitamin B12 (cyanocobalamin).
Sử dụng lâu dài PPI cũng có thể liên quan đến mức magiê thấp (hạ magiê huyết). Phân tích các bệnh nhân sử dụng PPI trong thời gian dài cho thấy có nguy cơ tăng cơn đau tim.
Vì vậy, điều quan trọng là sử dụng liều thấp nhất và thời gian điều trị ngắn nhất cần thiết cho tình trạng bệnh.
Liều lượng của esomeprazole là gì?
- Đối với GERD: 20 hoặc 40 mg esomeprazole được uống một lần mỗi ngày trong 4-8 tuần. Trẻ em từ 1-11 tuổi sẽ dùng liều 10 hoặc 20 mg mỗi ngày.
- Điều trị H. pylori: 40 mg được uống một lần mỗi ngày kết hợp với amoxicillin và clarithromycin trong 10 ngày.
- Đau dạ dày thường xuyên: 20 mg mỗi ngày trong 14 ngày.
- Dự phòng loét do NSAID: 20 đến 40 mg mỗi ngày trong 6 tháng.
- Hội chứng Zollinger-Ellison: 40 mg, uống hai lần mỗi ngày.
Viên nang esomeprazole nên được uống một giờ trước bữa ăn, nuốt nguyên viên và không nhai hoặc nghiền nát. Bệnh nhân gặp khó khăn trong việc nuốt có thể mở viên nang và trộn các viên thuốc nhỏ với sốt táo. Sốt táo không được phép nóng và các viên thuốc không được nhai hoặc nghiền nát.
Các loại thuốc hoặc thực phẩm bổ sung có thể tương tác với esomeprazole là gì?
Esomeprazole có thể làm tăng nồng độ diazepam (Valium, Diastat) trong máu bằng cách giảm sự thải trừ diazepam ở gan. Esomeprazole có thể có ít tương tác thuốc hơn so với omeprazole.
- Hấp thụ một số thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi độ acid dạ dày. Do đó, esomeprazole và các PPI khác làm giảm acid dạ dày cũng giảm hấp thụ và nồng độ trong máu của ketoconazole (Nizoral) và tăng hấp thụ và nồng độ trong máu của digoxin (Lanoxin). Điều này có thể làm giảm hiệu quả của ketoconazole hoặc tăng độc tính của digoxin.
- Qua cơ chế chưa rõ, esomeprazole có thể làm tăng nồng độ saquinavir (Invirase, Fortovase) trong máu và giảm nồng độ nelfinavir (Viracept) và atazanavir (Reyataz) trong máu. Vì vậy, nelfinavir hoặc atazanavir không nên sử dụng với esomeprazole, và bác sĩ nên xem xét giảm liều saquinavir để tránh các tác dụng phụ từ saquinavir.
- Clopidogrel (Plavix) được chuyển đổi thành dạng hoạt động bởi các enzyme ở gan. Esomeprazole làm giảm hoạt động của các enzyme này và có thể giảm hiệu quả của clopidogrel. Esomeprazole không nên được dùng với clopidogrel.
- Cilostazol (Pletal): Esomeprazole làm tăng nồng độ cilostazol và các chất chuyển hóa của nó. Liều cilostazol nên giảm từ 100 mg hai lần mỗi ngày xuống còn 50 mg hai lần mỗi ngày khi dùng cùng với esomeprazole.
- Esomeprazole có thể làm tăng nồng độ methotrexate (Rheumatrex, Trexall) và tacrolimus (Prograf) trong máu.
Esomeprazole có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Việc sử dụng esomeprazole ở phụ nữ mang thai chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Esomeprazole chưa được nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ cho con bú.
Tôi cần biết gì thêm về esomeprazole?
Các dạng thuốc esomeprazole có sẵn là gì?
- Viên nang: 20 và 40 mg.
- Dung dịch tiêm: 20 và 40 mg.
- Bột dùng cho huyết thanh uống: 10 mg, 20 mg, 40 mg.
Cách bảo quản esomeprazole?
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15-30°C (59-86°F), trong hộp kín.
Tóm tắt Esomeprazole (Nexium, Nexium 24HR, Nexium IV) là một thuốc ức chế bơm proton được chỉ định để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), hội chứng Zollinger-Ellison, và để điều trị H. pylori kết hợp với kháng sinh. Các tác dụng phụ, liều dùng, cảnh báo và thận trọng, cùng sự an toàn khi mang thai cần được xem xét trước khi sử dụng thuốc.