Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Microemulsion cyclosporine - Gengraf, Neoral.

Thuốc Microemulsion cyclosporine – Gengraf, Neoral.

TÊN THUỐC GỐC: DUNG DỊCH MICROEMULSION CYCLOSPORINE – UỐNG (sye-klo-SPORE-een MY-crow-ee-MULL-shun)
TÊN THƯƠNG MẠI: Gengraf, Neoral

Cảnh báo | Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Lưu ý | Quên liều | Bảo quản

CẢNH BÁO:

Cyclosporine là một loại thuốc ức chế miễn dịch, làm giảm khả năng của cơ thể trong việc chống lại bệnh tật, khiến người bệnh dễ bị nhiễm trùng hoặc các vấn đề khác (bao gồm các bệnh ung thư như lymphoma). Việc sử dụng thuốc khác điều trị thải ghép tạng cùng với cyclosporine có thể làm tăng những nguy cơ này.

Cyclosporine cũng có thể gây tăng huyết áp và các vấn đề về thận. Nguy cơ của cả hai vấn đề này tăng lên với liều cao hơn và điều trị dài ngày với thuốc. Bệnh nhân bị vảy nến đã từng điều trị bằng các phương pháp nhất định (ví dụ: PUVA, UVB, nhựa than đá, xạ trị, methotrexate) có nguy cơ cao phát triển ung thư da. Do đó, cyclosporine chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Vì các nhãn hiệu khác nhau có thể cung cấp các lượng thuốc khác nhau, không được đổi nhãn hiệu cyclosporine mà không có sự cho phép và hướng dẫn của bác sĩ.

Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ: xét nghiệm chức năng thận, xét nghiệm máu) có thể được thực hiện để theo dõi tiến trình điều trị của bạn.

CÔNG DỤNG:

Thuốc này được sử dụng để ngăn ngừa việc thải ghép tạng ở những người đã nhận ghép gan, thận hoặc tim. Thuốc thường được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để giúp cơ thể chấp nhận cơ quan ghép hoạt động bình thường. Cyclosporine cũng được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng và một số bệnh về da (vảy nến nghiêm trọng). Cyclosporine thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch. Nó hoạt động bằng cách làm chậm hệ thống miễn dịch của cơ thể, giúp ngăn cơ thể từ chối cơ quan ghép, ngăn ngừa tổn thương thêm cho các khớp (ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp) hoặc tổn thương da nghiêm trọng (ở bệnh nhân vảy nến). Đối với điều trị vảy nến hoặc viêm khớp, cyclosporine thường được sử dụng cho những người không thể sử dụng các loại thuốc khác hoặc không thấy hiệu quả từ các phương pháp điều trị khác.

CÁC CÔNG DỤNG KHÁC:

Phần này chứa các công dụng của thuốc mà không được liệt kê trong nhãn thuốc chính thức, nhưng có thể được bác sĩ kê đơn. Sử dụng thuốc này chỉ khi bác sĩ đã chỉ định. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa thải ghép ở các loại ghép tạng khác (ví dụ: giác mạc, tuyến tụy) hoặc ghép tủy xương. Thuốc cũng có thể được dùng để điều trị các bệnh lý khác có thể được cải thiện nhờ tác động lên hệ miễn dịch (ví dụ: bệnh Crohn).

CÁCH SỬ DỤNG:

Uống thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là hai lần mỗi ngày vào cùng một giờ mỗi ngày, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể uống thuốc với hoặc không có thức ăn, nhưng quan trọng là chọn một cách và luôn dùng thuốc theo cách đó. Liều dùng sẽ dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, mức độ cyclosporine trong máu, chức năng thận và đáp ứng với điều trị. Hãy tuân thủ lịch dùng thuốc cẩn thận.

Để cải thiện vị của thuốc dạng lỏng này, bạn có thể pha thuốc vào nước cam hoặc nước táo ở nhiệt độ phòng. Tránh pha với sữa vì có thể có vị khó chịu. Sử dụng ống tiêm đo liều, rót thuốc vào cốc nước trái cây, khuấy đều và uống ngay sau khi pha. Tốt nhất là sử dụng cốc thủy tinh nếu có thể, nhưng bạn cũng có thể sử dụng cốc nhựa cứng. Không sử dụng cốc nhựa xốp. Để đảm bảo bạn uống hết thuốc, thêm thêm nước trái cây vào cốc, khuấy đều và uống hết, sau đó lặp lại. Lau khô bên ngoài ống tiêm. Không rửa ống tiêm bằng nước. Nếu ống tiêm cần được làm sạch, đảm bảo nó hoàn toàn khô trước khi sử dụng lần sau.

Tránh ăn bưởi hoặc uống nước bưởi trong khi sử dụng thuốc này trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn làm vậy. Sản phẩm từ bưởi có thể làm tăng lượng thuốc trong máu. Hãy tham khảo bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Sử dụng thuốc này đều đặn để đạt được hiệu quả tốt nhất. Hãy nhớ sử dụng thuốc vào cùng một thời gian mỗi ngày. Thuốc này sẽ hoạt động tốt nhất khi lượng thuốc trong cơ thể được duy trì ở mức ổn định. Vì vậy, hãy uống thuốc này với khoảng cách đều giữa các liều.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc này để điều trị viêm khớp, có thể mất từ 4-8 tuần để thấy cải thiện, và tối đa 4 tháng để đạt hiệu quả tối đa. Nếu bạn sử dụng thuốc này để điều trị vảy nến, có thể mất từ 2-4 tuần để thấy cải thiện, và tối đa 4 tháng để đạt hiệu quả tối đa. Liều dùng của bạn sẽ được tăng dần trong quá trình điều trị. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện sau 6 tuần dùng liều cao nhất được khuyến cáo. Nếu bạn dùng thuốc này để điều trị vảy nến, không dùng liên tục quá một năm trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

TÁC DỤNG PHỤ:

Xem thêm phần Cảnh báo.
Có thể gặp một số tác dụng phụ như: đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau dạ dày, mụn trứng cá, chuột rút, mọc thêm lông trên mặt/cơ thể, run tay/chân, nướu bị sưng/đỏ/đau, chóng mặt, đỏ mặt, và huyết áp cao. Nếu bất kỳ triệu chứng nào trong số này kéo dài hoặc nặng lên, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ ngay.

Nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích của thuốc đối với bạn lớn hơn rủi ro tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.

Nguy cơ nhiễm trùng của bạn có thể cao hơn khi sử dụng thuốc này. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp các triệu chứng nhiễm trùng sau: sốt, đau họng, triệu chứng cảm cúm, đau khi đi tiểu.

Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, bao gồm: co thắt/cơ yếu, nhịp tim nhanh/kém đều, thay đổi lượng/màu sắc nước tiểu, tăng/giảm cân bất thường, tê tay/chân, vấn đề về thính giác, dễ bầm tím/chảy máu, mệt mỏi bất thường, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn/nôn kéo dài, đau bụng dữ dội, vàng da/mắt, nôn giống như bã cà phê, thay đổi kích thước hoặc hình dạng nốt ruồi/lesion trên da, thay đổi màu sắc da, mất ý thức, thay đổi tinh thần/tâm trạng (như lú lẫn, khó tập trung), thay đổi thị lực, tuyến hạch sưng, khối u bất thường, đổ mồ hôi ban đêm, vấn đề về lời nói, vụng về, mất phối hợp, yếu một bên cơ thể.

Hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ rất nghiêm trọng nào, bao gồm: đau ngực, co giật.

Một phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm, nhưng hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xảy ra. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG:

Trước khi sử dụng cyclosporine, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc này hoặc có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động (như propylene glycol), có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy nói chuyện với dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Thuốc này không nên được sử dụng nếu bạn có một số tình trạng y tế nhất định. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có: tiền sử mắc thủy đậu/giời leo, huyết áp cao không kiểm soát, ung thư, tổn thương da không rõ nguyên nhân, đang sử dụng liệu pháp xạ trị (bao gồm điều trị bằng ánh sáng PUVA hoặc UVB), vấn đề về thận (chỉ dành cho bệnh nhân viêm khớp hoặc vảy nến).

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là các bệnh: bệnh thận, bệnh gan, bất kỳ nhiễm trùng nào gần đây/hiện tại, co giật, mất cân bằng khoáng chất chưa điều trị (ví dụ: thiếu magie hoặc kali cao), rối loạn máu, tiểu đường, vấn đề tiêu hóa (hội chứng kém hấp thu), mỡ máu cao (cholesterol hoặc triglyceride).

Thuốc này có thể làm bạn chóng mặt. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm các hoạt động yêu cầu sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động này một cách an toàn. Hạn chế uống rượu.

Thuốc này có thể làm giảm mức magie trong máu. Hỏi bác sĩ về việc bổ sung magie vào chế độ ăn uống của bạn. Bác sĩ có thể kê đơn bổ sung magie.

Cyclosporine có thể làm tăng nguy cơ mắc nhiễm trùng hoặc làm tình trạng nhiễm trùng hiện tại của bạn trở nên nghiêm trọng hơn. Vì vậy, hãy rửa tay thật sạch để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng. Tránh tiếp xúc với những người có nhiễm trùng có thể lây sang người khác (như thủy đậu, bệnh sởi, cảm cúm). Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đã tiếp xúc với nhiễm trùng hoặc cần thêm chi tiết.

Không tiêm chủng/vắc-xin mà không có sự đồng ý của bác sĩ. Tránh tiếp xúc với những người vừa tiêm vắc-xin sống (như vắc-xin cúm hít qua mũi).

Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư da. Tránh tiếp xúc lâu dài với ánh nắng mặt trời, phòng tắm nắng và đèn bắt nắng. Sử dụng kem chống nắng và mặc quần áo bảo vệ khi ra ngoài.

Thuốc này có thể gây sưng và tăng trưởng của nướu răng (tăng sinh lợi). Hãy đánh răng và dùng chỉ nha khoa hàng ngày để giảm thiểu vấn đề này. Thăm nha sĩ định kỳ.

Thuốc này có thể chứa cồn. Hãy thận trọng nếu bạn có bệnh gan, nghiện rượu, co giật, hoặc bất kỳ tình trạng nào yêu cầu bạn hạn chế/tránh rượu trong chế độ ăn. Cũng cần thận trọng nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Hãy giám sát trẻ em khi sử dụng thuốc này. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ về cách sử dụng thuốc một cách an toàn.

Trước khi phẫu thuật, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược).

Người cao tuổi có thể có nguy cơ cao hơn đối với các tác động đến huyết áp và thận khi sử dụng thuốc này.

Thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết trong thời kỳ mang thai. Cyclosporine khi sử dụng trong thai kỳ có thể gây ra các vấn đề cho trẻ sơ sinh như cân nặng thấp và sinh non (sinh non tháng). Các vấn đề nghiêm trọng hơn cũng đã được báo cáo, bao gồm cả cái chết của thai nhi. Hãy thảo luận với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích khi sử dụng thuốc này.

Thuốc này có thể qua sữa mẹ. Vì có nguy cơ cho trẻ sơ sinh, không nên cho con bú khi đang sử dụng thuốc này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI TÁC THUỐC:

Xem thêm phần “Cách sử dụng”.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi cách thức thuốc hoạt động hoặc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này không liệt kê tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ một danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và các sản phẩm thảo dược) và chia sẻ với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ thuốc nào mà không có sự phê duyệt của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: thuốc tránh thai, caspofungin, dầu hắc, ezetimibe, sulfinpyrazone, tacrolimus, temsirolimus, terbinafine, các thuốc khác làm suy yếu hệ thống miễn dịch/tăng nguy cơ nhiễm trùng (như natalizumab, rituximab, tofacitinib), thuốc làm nặng thêm vấn đề về thận (ví dụ: acyclovir, kháng sinh aminoglycoside bao gồm tobramycin; amphotericin B; colchicine; fibrates bao gồm fenofibrate; melphalan; NSAIDs bao gồm diclofenac và sulindac; ranitidine; thuốc sulfa bao gồm sulfamethoxazole; vancomycin), thuốc có thể làm tăng mức kali trong cơ thể (ví dụ: thuốc ức chế ACE bao gồm lisinopril, ARBs bao gồm losartan, bổ sung kali, thuốc lợi tiểu bao gồm amiloride, spironolactone).

Các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ cyclosporine khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể làm thay đổi cách thức cyclosporine hoạt động. Ví dụ bao gồm allopurinol, amiodarone, thuốc chống nấm azole bao gồm fluconazole, barbiturate bao gồm phenobarbital, boceprevir, bosentan, bromocriptine, chẹn kênh canxi bao gồm diltiazem/nifedipine/verapamil, cimetidine, chất ức chế protease HIV bao gồm indinavir, imatinib, một số hormone nam tổng hợp như danazol/methyltestosterone, methylprednisolone, metoclopramide, metronidazole, mifepristone, nafcillin, nefazodone, octreotide, orlistat, quinupristin/dalfopristin, rifamycins bao gồm rifampin/rifabutin, một số thuốc chống co giật bao gồm carbamazepine/phenytoin, St. John’s wort, telaprevir, ticlopidine, và một số thuốc khác.

Thuốc này có thể làm chậm quá trình loại bỏ các thuốc khác khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể làm thay đổi cách thức chúng hoạt động. Các thuốc bị ảnh hưởng có thể bao gồm aliskiren, ambrisentan, digoxin, dronedarone, etoposide, repaglinide, tolterodine, statin (như atorvastatin, lovastatin, pitavastatin, rosuvastatin, simvastatin), các thuốc ức chế miễn dịch khác (như azathioprine, methotrexate, sirolimus), và một số thuốc khác.

Không sử dụng các loại muối thay thế có chứa kali khi đang sử dụng thuốc này. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát độc tố hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:

Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Hãy giữ tất cả các cuộc hẹn xét nghiệm và khám bệnh. Các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ: chức năng gan và thận, huyết áp, mức độ khoáng chất trong máu, axit uric, mức độ cyclosporine trong máu) nên được thực hiện định kỳ để theo dõi sự tiến triển của bạn hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.
Hãy kiểm tra huyết áp của bạn thường xuyên khi sử dụng thuốc này. Thảo luận với bác sĩ về cách kiểm tra huyết áp của chính bạn. Thông báo cho bác sĩ về chỉ số huyết áp của bạn.
Nếu bạn đã từng ghép tạng, nên tham gia lớp học giáo dục ghép tạng hoặc nhóm hỗ trợ. Hãy tìm hiểu các triệu chứng của sự đào thải tạng, chẳng hạn như cảm giác ốm, sốt, đau xung quanh tạng ghép, và dấu hiệu của việc tạng ghép bị suy yếu (giảm lượng nước tiểu đối với ghép thận, vàng da/mắt đối với ghép gan, khó thở/không thể vận động đối với ghép tim). Hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu các triệu chứng đào thải xuất hiện.

QUÊN LIỀU:

Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ của liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch uống thuốc thông thường. Không được uống gấp đôi liều để bù đắp.

BẢO QUẢN:

Lưu trữ ở nhiệt độ phòng, khoảng 77 độ F (25 độ C). Không được bảo quản trong tủ lạnh. Sau khi mở nắp chai, sử dụng dung dịch trong vòng 2 tháng. Nếu lưu trữ dưới 68 độ F (20 độ C), dung dịch có thể đặc lại và hình thành các hạt. Điều này không ảnh hưởng đến thuốc. Nếu hiện tượng này xảy ra, hãy làm ấm dung dịch trở lại nhiệt độ phòng 77 độ F (25 độ C) để khôi phục lại trạng thái ban đầu.
Không được xả thuốc xuống toilet hoặc đổ vào cống trừ khi có hướng dẫn. Hãy bỏ thuốc đúng cách khi thuốc đã hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách bỏ thuốc an toàn.

CẢNH BÁO Y TẾ:

Tình trạng của bạn có thể gây ra các biến chứng trong trường hợp cấp cứu y tế.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây