Trang chủThuốc Tân dượcThuốc uống Butalbital/aspirin/caffeine - Fiorinal

Thuốc uống Butalbital/aspirin/caffeine – Fiorinal

TÊN GỐC: BUTALBITAL/ASPIRIN/CAFFEINE – UỐNG (bue-TAL-bi-tal/AS-pir-in/KAF-een)
TÊN THƯƠNG MẠI: Fiorinal

CÔNG DỤNG:

Thuốc kết hợp này được sử dụng để điều trị các cơn đau đầu căng thẳng. Aspirin giúp giảm đau đầu. Caffeine giúp tăng tác dụng của aspirin. Butalbital là một thuốc an thần giúp giảm lo âu và gây buồn ngủ, thư giãn.

KHÁC: Mục này chứa các công dụng của thuốc mà không có trong nhãn hiệu chuyên nghiệp đã được phê duyệt cho thuốc, nhưng có thể được bác sĩ kê đơn. Chỉ sử dụng thuốc này cho tình trạng được liệt kê trong mục này nếu bác sĩ đã kê đơn. Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng đau đầu migraine.

CÁCH SỬ DỤNG:

Uống thuốc này, thường là mỗi 4 giờ khi cần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không uống quá 6 viên trong vòng 24 giờ. Uống với một cốc nước đầy (8 ounces hoặc 240 milliliters), trừ khi bác sĩ chỉ dẫn khác. Không nằm xuống ít nhất 10 phút sau khi uống thuốc. Để giúp tránh khó chịu dạ dày, uống thuốc với thức ăn hoặc sữa.

Liều dùng dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng của bạn với liệu pháp. Thuốc này có hiệu quả nhất nếu sử dụng khi có dấu hiệu đầu tiên của cơn đau đầu. Nếu bạn đợi cho đến khi cơn đau đầu trở nên nặng hơn, thuốc có thể không hiệu quả như mong muốn.

Thuốc này có thể gây ra phản ứng cai nghiện, đặc biệt nếu đã được sử dụng đều đặn trong thời gian dài hoặc với liều cao. Trong trường hợp này, các triệu chứng cai nghiện (như buồn nôn/nôn, thay đổi tâm trạng/tinh thần, co giật) có thể xảy ra nếu bạn đột ngột ngừng sử dụng thuốc. Để ngăn ngừa các phản ứng cai nghiện, bác sĩ có thể giảm liều từ từ. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và báo cáo bất kỳ phản ứng cai nghiện nào ngay lập tức.

Mặc dù rất ít, hành vi tìm kiếm thuốc bất thường (nghiện) có thể xảy ra với thuốc này. Để giảm nguy cơ nghiện, không tăng liều, uống thuốc thường xuyên hơn hoặc uống lâu hơn thời gian bác sĩ chỉ định. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Dừng thuốc đúng cách khi có chỉ dẫn.

Thông báo cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy sử dụng thuốc tăng lên, cơn đau đầu trở nên nặng hơn, số lượng cơn đau đầu tăng lên, thuốc không còn hiệu quả như trước, hoặc sử dụng thuốc này cho hơn 2 cơn đau đầu mỗi tuần. Bác sĩ có thể cần thay đổi thuốc của bạn và/hoặc thêm thuốc khác để ngăn ngừa đau đầu.

TÁC DỤNG PHỤ:

Buồn nôn, nôn, khó chịu dạ dày, đầy hơi, run rẩy (rung giật), choáng váng, chóng mặt, hoặc buồn ngủ có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng hơn, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.

Để giảm nguy cơ chóng mặt và choáng váng, hãy đứng dậy từ từ khi ngồi dậy hoặc nằm xuống.

Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn rủi ro từ các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau xảy ra: thay đổi tâm trạng/tinh thần, ngất xỉu, nhịp tim nhanh/không đều, tăng khát/nước tiểu, thay đổi thính giác (ví dụ: ù tai), dễ bầm tím/chảy máu, dấu hiệu nhiễm trùng (ví dụ: sốt, viêm họng dai dẳng), ợ nóng, khó nuốt, nước tiểu sẫm màu, da/mắt vàng, thay đổi lượng nước tiểu, mệt mỏi bất thường.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xảy ra: phân đen, đau bụng/dạ dày nặng, nôn có vẻ như bã cà phê, nói ngọng, yếu một bên cơ thể.

Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng dị ứng nghiêm trọng nào, bao gồm: phát ban, ngứa/phù nề (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng nào khác không có trong danh sách trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

CẢNH BÁO:

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với aspirin, caffeine, hoặc butalbital; hoặc dị ứng với các barbiturat khác (ví dụ: phenobarbital), salicylat (ví dụ: salsalate), thuốc chống viêm không steroid (NSAID, ví dụ: ibuprofen), hoặc các dẫn xuất xanthine (ví dụ: theophylline); hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động có thể gây phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy tham khảo dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Thuốc này không nên sử dụng nếu bạn mắc một số tình trạng bệnh lý nhất định. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy tham khảo bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có:

  • Các vấn đề về hô hấp nghiêm trọng (ví dụ: viêm phổi mạn tính),
  • Một số rối loạn enzyme (porphyria),
  • Hen suyễn nhạy cảm với aspirin (có tiền sử thở khò khè, nghẹt mũi sau khi dùng aspirin hoặc NSAID khác),
  • Các vấn đề nghiêm trọng về dạ dày/ruột (ví dụ: loét dạ dày/ruột),
  • Rối loạn chảy máu/vón cục máu (ví dụ: hemophilia, bệnh von Willebrand, thiếu tiểu cầu).

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là:

  • Bệnh gan, bệnh thận, hen suyễn, ợ nóng, bệnh gút, các khối u trong mũi (polyp mũi),
  • Lịch sử cá nhân hoặc gia đình có sử dụng/ lạm dụng thuốc/rượu,
  • Một số thiếu hụt enzyme (thiếu pyruvate kinase hoặc G6-PD),
  • Các rối loạn tâm lý/tinh thần, bệnh tim (ví dụ: nhịp tim không đều, vừa bị nhồi máu cơ tim).

Trước khi phẫu thuật, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang sử dụng thuốc này.

Thuốc này có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không lái xe, sử dụng máy móc, hoặc làm bất kỳ hoạt động nào yêu cầu sự tỉnh táo cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện các hoạt động đó một cách an toàn. Tránh uống rượu.

Thuốc này có thể gây chảy máu dạ dày. Việc sử dụng rượu và thuốc lá hàng ngày, đặc biệt khi kết hợp với thuốc này, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày. Hạn chế uống rượu và bỏ thuốc lá. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Thuốc này chứa aspirin. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi không nên dùng aspirin nếu chúng bị thủy đậu, cúm, hoặc bất kỳ bệnh lý chưa được chẩn đoán nào, hoặc nếu chúng vừa tiêm vắc-xin virus sống mà chưa tham khảo ý kiến bác sĩ về hội chứng Reye, một bệnh hiếm nhưng nghiêm trọng.

Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc này, đặc biệt là buồn ngủ, chảy máu dạ dày/ruột và loét, cũng như khó ngủ. Buồn ngủ và khó ngủ có thể làm tăng nguy cơ té ngã.

Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Thuốc này có thể đi vào sữa mẹ và có thể có tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú. Vì vậy, không nên cho con bú khi đang sử dụng thuốc này. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn có thể đã biết về các tương tác thuốc có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn về chúng. Không bắt đầu, dừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào trước khi tham khảo ý kiến họ.

Thuốc này không nên sử dụng với các thuốc sau vì có thể xảy ra tương tác rất nghiêm trọng: ketorolac, mifepristone, sodium oxybate. Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bắt đầu sử dụng thuốc này.

Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm kê đơn và không kê đơn/ thảo dược bạn có thể sử dụng, đặc biệt là:

  • Acetazolamide, adenosine, các thuốc kích thích beta (ví dụ: albuterol),
  • Các thuốc điều trị bệnh gút (ví dụ: thuốc uricosuric như probenecid, sulfinpyrazone),
  • Một số loại kháng sinh (ví dụ: penicillin, sulfonamide như sulfamethoxazole),
  • Thuốc ảnh hưởng đến enzyme gan loại bỏ thuốc này khỏi cơ thể bạn (chẳng hạn như kháng sinh macrolide như erythromycin, cimetidine, disulfiram, valproic acid, MAO inhibitors bao gồm isocarboxazid, linezolid, methylene blue, moclobemide, phenelzine, procarbazine, rasagiline, selegiline, tranylcypromine),
  • Lithium, 6-mercaptopurine, methotrexate, methoxyflurane, pemetrexed, phenytoin.

Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu khi dùng cùng với các thuốc khác cũng có thể gây chảy máu. Các ví dụ bao gồm thuốc chống tiểu cầu như clopidogrel, thuốc “làm loãng máu” như dabigatran/enoxaparin/warfarin.

Thuốc này có thể làm tăng tốc độ loại bỏ các thuốc khác khỏi cơ thể của bạn bằng cách ảnh hưởng đến một số enzyme gan. Những thuốc bị ảnh hưởng bao gồm cyclosporine, corticosteroids như prednisone, estrogen, felodipine, metronidazole, quinidine, một số beta-blockers như metoprolol, theophylline, doxycycline.

Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn cũng đang sử dụng các thuốc gây buồn ngủ như:

  • Một số antihistamine (ví dụ: diphenhydramine),
  • Thuốc điều trị mất ngủ hoặc lo âu (ví dụ: alprazolam, diazepam, zolpidem),
  • Thuốc giãn cơ,
  • Thuốc giảm đau opioid (ví dụ: codeine),
  • Thuốc tâm thần (ví dụ: chlorpromazine, risperidone, amitriptyline, trazodone).

Hãy kiểm tra nhãn của tất cả các loại thuốc của bạn (ví dụ: thuốc ho và cảm lạnh, các thuốc giảm đau đầu khác) vì chúng có thể chứa aspirin, caffeine hoặc các thành phần gây buồn ngủ. Ngoài ra, hãy nhớ rằng một số loại đồ uống (ví dụ: cà phê, cola, trà) chứa caffeine. Hỏi dược sĩ của bạn về việc sử dụng những sản phẩm này một cách an toàn.

Cũng hãy kiểm tra kỹ nhãn của tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn, vì nhiều loại thuốc có chứa thuốc giảm đau/giảm sốt (NSAID như ibuprofen, naproxen, aspirin) có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nếu dùng cùng với thuốc này. Tuy nhiên, nếu bác sĩ đã chỉ định bạn uống aspirin liều thấp để phòng ngừa nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ (thường ở liều 81-325 milligrams mỗi ngày), bạn nên tiếp tục uống aspirin trừ khi bác sĩ hướng dẫn khác. Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của biện pháp tránh thai hormone như thuốc viên, miếng dán, hoặc vòng tránh thai. Điều này có thể gây mang thai. Hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về việc bạn có nên sử dụng thêm phương pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi sử dụng thuốc này. Cũng hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu chảy máu hoặc ra máu bất thường, vì điều này có thể là dấu hiệu cho thấy biện pháp tránh thai của bạn không hiệu quả.

Thuốc này có thể can thiệp vào một số xét nghiệm y tế/laboratory (bao gồm mức đường huyết lúc đói, mức cholesterol, thời gian prothrombin, mức 5-HIAA trong nước tiểu, mức VMA trong nước tiểu, một số xét nghiệm glucose trong nước tiểu, xét nghiệm hình ảnh dipyridamole-thallium), có thể gây ra kết quả xét nghiệm sai. Hãy chắc chắn rằng nhân viên xét nghiệm và tất cả bác sĩ của bạn biết bạn đang sử dụng thuốc này.

Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác có thể xảy ra. Do đó, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Hãy giữ danh sách tất cả các thuốc bạn dùng và chia sẻ danh sách này với bác sĩ và dược sĩ của bạn.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: buồn ngủ nghiêm trọng, thở chậm, chóng mặt nghiêm trọng, buồn nôn/vomiting kéo dài, ù tai.

LƯU Ý: Không chia sẻ thuốc này với người khác. Đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Xoa bóp, tắm nóng và các phương pháp thư giãn khác có thể giúp giảm đau đầu căng thẳng. Hãy tham khảo bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Có thể thực hiện các xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ: xét nghiệm chức năng gan và thận) định kỳ để theo dõi tiến trình điều trị hoặc kiểm tra các tác dụng phụ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm chi tiết.

QUÊN LIỀU: Không áp dụng.

BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 77 độ F (25 độ C), tránh ánh sáng và độ ẩm. Không bảo quản trong phòng tắm. Để xa tầm tay trẻ em và thú cưng.
Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ chúng vào cống nếu không được chỉ dẫn. Vứt bỏ thuốc này một cách hợp lý khi hết hạn hoặc không còn cần thiết. Hãy tham khảo dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương của bạn để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm một cách an toàn.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây