Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Juxtapid (lomitapide)

Thuốc Juxtapid (lomitapide)

Thuốc gốc: lomitapide
Tên thương hiệu: Juxtapid

Juxtapid (lomitapide) là gì và hoạt động như thế nào?
Juxtapid (lomitapide) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng và các phương pháp điều trị hạ lipid khác, bao gồm lọc lipoprotein mật độ thấp (LDL) nếu có sẵn, ở những người bị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử (HoFH) để giảm:

  • Cholesterol LDL (“xấu”)
  • Tổng lượng cholesterol
  • Một loại protein vận chuyển cholesterol “xấu” trong máu (apolipoprotein B)
  • Cholesterol không phải HDL (non-HDL-C)

Hiện chưa rõ liệu Juxtapid có thể làm giảm các vấn đề từ cholesterol cao như đau tim, đột quỵ, tử vong hoặc các vấn đề sức khỏe khác hay không.

Chưa rõ Juxtapid có an toàn và hiệu quả ở những người có cholesterol cao nhưng không mắc HoFH, bao gồm những người bị tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử (HeFH).

Tác dụng phụ của Juxtapid là gì?

CẢNH BÁO
NGUY CƠ GÂY ĐỘC CHO GAN

Juxtapid có thể gây tăng men gan. Trong thử nghiệm lâm sàng Juxtapid, 10 (34%) trong số 29 bệnh nhân điều trị bằng Juxtapid đã có ít nhất một lần tăng alanine aminotransferase (ALT) hoặc aspartate aminotransferase (AST) gấp ≥3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Không có sự tăng đồng thời có ý nghĩa lâm sàng của bilirubin toàn phần, chỉ số INR, hoặc phosphatase kiềm.

Juxtapid cũng làm tăng mỡ gan, có hoặc không kèm theo tăng men gan. Mức tăng trung bình tuyệt đối của mỡ gan là 6% sau cả 26 và 78 tuần điều trị, so với mức 1% ban đầu, đo bằng phổ cộng hưởng từ. Gan nhiễm mỡ do điều trị bằng Juxtapid có thể là yếu tố nguy cơ gây bệnh gan tiến triển, bao gồm viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan.

Cần đo ALT, AST, phosphatase kiềm và bilirubin toàn phần trước khi bắt đầu điều trị và sau đó đo ALT và AST thường xuyên theo khuyến cáo. Trong quá trình điều trị, cần điều chỉnh liều Juxtapid nếu ALT hoặc AST tăng ≥3 lần ULN. Ngừng dùng Juxtapid nếu có độc tính gan đáng kể về mặt lâm sàng.

Do nguy cơ gây độc cho gan, Juxtapid chỉ được cung cấp thông qua một chương trình hạn chế theo Chiến lược Đánh giá và Giảm thiểu Nguy cơ (REMS) gọi là Chương trình REMS Juxtapid. Chỉ kê đơn Juxtapid cho bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng hoặc xét nghiệm phù hợp với HoFH. Hiệu quả và an toàn của Juxtapid chưa được thiết lập ở những bệnh nhân có tăng cholesterol máu nhưng không mắc HoFH.

Juxtapid có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Vấn đề hấp thụ một số chất dinh dưỡng: Juxtapid có thể làm giảm khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng tan trong chất béo như Vitamin E và axit béo. Bạn nên uống bổ sung hàng ngày các vitamin tan trong chất béo. Những người có vấn đề về ruột hoặc tụy có thể có nguy cơ cao không hấp thụ được các chất dinh dưỡng này.
  • Triệu chứng tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa và đau hoặc khó chịu ở dạ dày rất phổ biến khi dùng Juxtapid. Tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn ít chất béo có thể giúp giảm nguy cơ mắc các triệu chứng này. Ngừng dùng Juxtapid và báo cho bác sĩ nếu bạn bị tiêu chảy nặng, đặc biệt nếu bạn cảm thấy chóng mặt, giảm lượng nước tiểu hoặc mệt mỏi.
  • Tăng mức của một số thuốc làm loãng máu: Juxtapid có thể làm tăng mức của thuốc làm loãng máu warfarin. Nếu bạn dùng warfarin, bác sĩ sẽ kiểm tra thời gian đông máu thường xuyên, đặc biệt là sau khi liều Juxtapid thay đổi.
  • Vấn đề về gan do một số loại thuốc: Một số loại thuốc có thể gây ra vấn đề về gan, bao gồm isotretinoin, acetaminophen, methotrexate, tetracyclines và tamoxifen. Nếu bạn dùng những thuốc này cùng với Juxtapid, bác sĩ có thể sẽ kiểm tra máu thường xuyên hơn để kiểm tra gan.

Tác dụng phụ phổ biến nhất của Juxtapid bao gồm:

  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Khó tiêu
  • Đau/chuột rút ở dạ dày

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào làm bạn khó chịu hoặc không biến mất.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Juxtapid. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Liều dùng của Juxtapid là gì?

Khởi đầu và duy trì liệu pháp
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Juxtapid:

  • Đo men gan (ALT, AST), phosphatase kiềm và bilirubin toàn phần;
  • Thực hiện xét nghiệm thai âm tính ở phụ nữ có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị bằng Juxtapid;
  • Bắt đầu chế độ ăn ít chất béo cung cấp <20% năng lượng từ chất béo.

Liều khởi đầu khuyến cáo của Juxtapid là 5 mg mỗi ngày một lần, và liều nên được tăng dần dựa trên độ an toàn và dung nạp. Cần đo men gan trước mỗi lần tăng liều.

Liều duy trì của Juxtapid nên được cá nhân hóa, tùy thuộc vào đặc điểm bệnh nhân như mục tiêu điều trị và đáp ứng điều trị, tối đa 60 mg mỗi ngày như mô tả trong Bảng 1. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 yếu và những bệnh nhân có suy thận hoặc suy gan nền.

Theo dõi men gan trong quá trình điều trị với Juxtapid như mô tả trong thông tin kê đơn, và giảm hoặc ngừng liều đối với bệnh nhân có giá trị men gan (ALT hoặc AST) tăng ≥3 lần so với giới hạn trên của mức bình thường (ULN).

Bảng 1: Phác đồ khuyến cáo cho việc điều chỉnh liều

LIỀU DÙNG THỜI GIAN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI XEM XÉT TĂNG LIỀU
5 mg mỗi ngày Ít nhất 2 tuần
10 mg mỗi ngày Ít nhất 4 tuần
20 mg mỗi ngày Ít nhất 4 tuần
40 mg mỗi ngày Ít nhất 4 tuần
60 mg mỗi ngày Liều tối đa được khuyến cáo

 

Để giảm nguy cơ phát triển tình trạng thiếu hụt dưỡng chất tan trong chất béo do cơ chế tác động của Juxtapid trong ruột non, bệnh nhân điều trị bằng Juxtapid nên dùng hàng ngày các chất bổ sung có chứa 400 đơn vị quốc tế vitamin E và ít nhất 200 mg axit linoleic, 210 mg axit alpha-linolenic (ALA), 110 mg axit eicosapentaenoic (EPA), và 80 mg axit docosahexaenoic (DHA).

Cách sử dụng Juxtapid nên được dùng một lần mỗi ngày với một cốc nước, không dùng chung với thức ăn, ít nhất 2 giờ sau bữa ăn tối vì dùng chung với thức ăn có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng phụ về tiêu hóa. Bệnh nhân nên nuốt nguyên viên nang Juxtapid. Không được mở, nghiền, hoà tan, hoặc nhai viên nang.

Liều dùng với các thuốc ức chế Cytochrome P450 3A4 Juxtapid chống chỉ định khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) mức độ trung bình và mạnh.

Liều tối đa được khuyến cáo của Juxtapid là 30 mg mỗi ngày khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 mức độ yếu (như alprazolam, amiodarone, amlodipine, atorvastatin, bicalutamide, cilostazol, cimetidine, cyclosporine, fluoxetine, fluvoxamine, ginkgo, goldenseal, isoniazid, lapatinib, nilotinib, pazopanib, ranitidine, ranolazine, ticagrelor, zileuton). Tuy nhiên, liều tối đa được khuyến cáo của Juxtapid là 40 mg mỗi ngày khi sử dụng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống.

Khi bắt đầu dùng thuốc ức chế CYP3A4 mức độ yếu ở bệnh nhân đang dùng Juxtapid liều 10 mg mỗi ngày hoặc cao hơn, giảm liều Juxtapid xuống một nửa; bệnh nhân dùng Juxtapid liều 5 mg mỗi ngày có thể tiếp tục duy trì liều như cũ.

Sau đó, có thể xem xét việc điều chỉnh liều Juxtapid theo đáp ứng LDL-C và khả năng dung nạp của bệnh nhân, với liều tối đa được khuyến cáo là 30 mg mỗi ngày, trừ khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống, khi đó liều tối đa được khuyến cáo của lomitapide là 40 mg mỗi ngày.

Điều chỉnh liều dựa trên mức độ tăng transaminase

Bảng 2 tóm tắt các khuyến cáo về việc điều chỉnh liều và theo dõi cho các bệnh nhân phát triển tình trạng tăng transaminase trong quá trình điều trị với Juxtapid.

Bảng 2: Điều chỉnh liều và theo dõi cho bệnh nhân có tăng men gan

ALT HOẶC AST KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI*
≥3 và <5 ULN
  • Xác nhận mức tăng với lần đo lặp lại trong vòng một tuần.
  • Nếu được xác nhận, giảm liều và tiến hành thêm các xét nghiệm liên quan đến gan nếu chưa thực hiện (chẳng hạn như phosphatase kiềm, bilirubin toàn phần, và INR).
  • Lặp lại xét nghiệm hàng tuần và ngừng dùng thuốc nếu có dấu hiệu bất thường chức năng gan (tăng bilirubin hoặc INR), nếu mức transaminase tăng trên 5 ULN, hoặc nếu mức transaminase không giảm xuống dưới 3 ULN trong khoảng 4 tuần. Trong các trường hợp bất thường kéo dài hoặc xấu đi, cần điều tra để xác định nguyên nhân có thể.
  • Nếu bắt đầu dùng lại Juxtapid sau khi transaminase giảm xuống dưới 3 ULN, nên xem xét giảm liều và theo dõi các xét nghiệm liên quan đến gan thường xuyên hơn.
≥5 ULN
  • Ngừng dùng thuốc, tiến hành thêm các xét nghiệm liên quan đến gan nếu chưa thực hiện (chẳng hạn như phosphatase kiềm, bilirubin toàn phần, và INR), và điều tra để xác định nguyên nhân có thể.
  • Nếu bắt đầu dùng lại Juxtapid sau khi transaminase giảm xuống dưới 3 ULN, giảm liều và theo dõi các xét nghiệm liên quan đến gan thường xuyên hơn.
*Khuyến cáo dựa trên mức ULN khoảng 30-40 đơn vị quốc tế/L.

Nếu sự tăng transaminase đi kèm với các triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan (như buồn nôn, nôn, đau bụng, sốt, vàng da, mệt mỏi, triệu chứng giống cúm), mức bilirubin tăng ≥2 lần giới hạn trên của bình thường (ULN), hoặc có bệnh gan hoạt động, ngừng điều trị bằng Juxtapid và điều tra để xác định nguyên nhân có thể.

Liều dùng cho bệnh nhân suy thận Bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang chạy thận không nên dùng quá 40 mg mỗi ngày. Hiện chưa có dữ liệu để hướng dẫn liều dùng cho các bệnh nhân khác bị suy thận.

Liều dùng cho bệnh nhân có suy gan nền tảng Bệnh nhân bị suy gan nhẹ (Child-Pugh A) không nên dùng quá 40 mg mỗi ngày.

Thuốc nào tương tác với Juxtapid?

Thuốc ức chế CYP3A4 trung bình và mạnh Một chất ức chế CYP3A4 mạnh đã được chứng minh làm tăng tiếp xúc với lomitapide khoảng 27 lần. Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 mạnh (như boceprevir, clarithromycin, conivaptan, indinavir, itraconazole, ketoconazole, lopinavir/ritonavir, nefazodone, nelfinavir, posaconazole, ritonavir, saquinavir, telaprevir, telithromycin, tipranavir/ritonavir, voriconazole) với lomitapide bị chống chỉ định.

Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 trung bình (như amprenavir, aprepitant, atazanavir, ciprofloxacin, crizotinib, darunavir/ritonavir, diltiazem, erythromycin, fluconazole, fosamprenavir, imatinib, verapamil) chưa được nghiên cứu, nhưng việc sử dụng đồng thời với lomitapide bị chống chỉ định vì khả năng tiếp xúc với lomitapide sẽ tăng đáng kể khi có mặt các chất ức chế này. Bệnh nhân phải tránh uống nước ép bưởi khi dùng Juxtapid.

Thuốc ức chế CYP3A4 yếu Các chất ức chế CYP3A4 yếu (như alprazolam, amiodarone, amlodipine, atorvastatin, bicalutamide, cilostazol, cimetidine, cyclosporine, fluoxetine, fluvoxamine, ginkgo, goldenseal, isoniazid, lapatinib, nilotinib, pazopanib, ranitidine, ranolazine, ticagrelor, zileuton) có thể làm tăng mức tiếp xúc với lomitapide khoảng 2 lần. Khi dùng chung với các chất ức chế CYP3A4 yếu, liều Juxtapid nên giảm một nửa. Sau đó, có thể xem xét điều chỉnh cẩn thận liều Juxtapid dựa trên đáp ứng LDL-C và sự an toàn/khả năng dung nạp, với liều tối đa được khuyến cáo là 30 mg mỗi ngày, trừ khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống, khi đó liều tối đa được khuyến cáo của lomitapide là 40 mg mỗi ngày.

Warfarin Lomitapide làm tăng nồng độ huyết tương của cả R(+)-warfarin và S(-)-warfarin khoảng 30% và tăng INR 22%. Bệnh nhân dùng warfarin nên được theo dõi thường xuyên chỉ số INR, đặc biệt sau khi có thay đổi liều lomitapide. Liều warfarin nên được điều chỉnh theo chỉ định lâm sàng.

Simvastatin và Lovastatin Nguy cơ mắc chứng cơ tim, bao gồm tiêu cơ vân, với liệu pháp đơn trị simvastatin và lovastatin phụ thuộc vào liều. Lomitapide tăng gấp đôi mức tiếp xúc với simvastatin, do đó, liều simvastatin nên giảm 50% khi bắt đầu dùng Juxtapid. Trong khi dùng Juxtapid, giới hạn liều simvastatin ở mức 20 mg mỗi ngày (hoặc 40 mg mỗi ngày cho bệnh nhân đã dung nạp simvastatin 80 mg mỗi ngày ít nhất một năm mà không có bằng chứng về độc tính cơ). Tham khảo thông tin kê đơn của simvastatin để biết khuyến cáo về liều dùng simvastatin. Tương tác giữa lovastatin và lomitapide chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, các enzyme chuyển hóa và vận chuyển chịu trách nhiệm cho sự phân bố của lovastatin và simvastatin là tương tự, cho thấy Juxtapid có thể làm tăng mức tiếp xúc với lovastatin; do đó, nên xem xét giảm liều lovastatin khi bắt đầu dùng Juxtapid.

Chất nền P-glycoprotein Lomitapide là một chất ức chế P-glycoprotein (P-gp). Dùng đồng thời lomitapide với các chất nền của P-gp (như aliskiren, ambrisentan, colchicine, dabigatran etexilate, digoxin, everolimus, fexofenadine, imatinib, lapatinib, maraviroc, nilotinib, posaconazole, ranolazine, saxagliptin, sirolimus, sitagliptin, talinolol, tolvaptan, topotecan) có thể làm tăng hấp thụ các chất nền của P-gp. Cần xem xét giảm liều các chất nền của P-gp khi dùng đồng thời với lomitapide.

Chất gắn kết axit mật Juxtapid chưa được kiểm tra về tương tác với các chất gắn kết axit mật. Việc dùng Juxtapid và các chất gắn kết axit mật nên được tách biệt ít nhất 4 giờ vì các chất gắn kết axit mật có thể gây cản trở sự hấp thụ của các thuốc uống.

Juxtapid có an toàn khi sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú không? Dựa trên kết quả nghiên cứu trên động vật, việc sử dụng Juxtapid bị chống chỉ định trong thai kỳ vì có thể gây hại cho thai nhi. Không có dữ liệu về sự hiện diện của lomitapide trong sữa mẹ hoặc động vật, tác động đối với trẻ bú sữa mẹ hoặc sự sản xuất sữa. Vì có khả năng gây phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm cả độc tính gan, khuyến cáo bệnh nhân không nên cho con bú trong quá trình điều trị với Juxtapid.

Tóm tắt
Juxtapid (lomitapide) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cùng với chế độ ăn uống và các phương pháp điều trị hạ lipid khác, bao gồm lọc bỏ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) nếu có, ở những người mắc chứng tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử (HoFH) để giảm cholesterol LDL (“xấu”), tổng cholesterol, một loại protein mang cholesterol “xấu” trong máu (apolipoprotein B), và cholesterol không thuộc lipoprotein tỷ trọng cao (non-HDL-C). Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm vấn đề hấp thụ một số chất dinh dưỡng, triệu chứng tiêu hóa, và các tác dụng phụ khác.

Bài trước
Bài tiếp theo
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây