Gavreto là gì và hoạt động như thế nào?
Gavreto là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị cho người lớn mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã:
- Lan sang các bộ phận khác của cơ thể (di căn), và
- Do gen bất thường RET (rearranged during transfection) gây ra. Nhà cung cấp dịch vụ y tế sẽ thực hiện xét nghiệm để đảm bảo rằng Gavreto phù hợp với bạn.
Chưa có thông tin liệu Gavreto có an toàn và hiệu quả ở trẻ em hay không.
Tác dụng phụ của Gavreto là gì?
Gavreto có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
- Vấn đề về phổi: Gavreto có thể gây viêm phổi nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng trong quá trình điều trị, có thể dẫn đến tử vong. Hãy báo cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới hoặc nặng hơn, bao gồm:
- Khó thở
- Ho
- Sốt
- Huyết áp cao (tăng huyết áp): Huyết áp cao thường gặp khi dùng Gavreto và đôi khi có thể nghiêm trọng. Bạn nên kiểm tra huyết áp thường xuyên trong quá trình điều trị. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn có chỉ số huyết áp tăng hoặc gặp phải bất kỳ triệu chứng nào của huyết áp cao, bao gồm:
- Nhầm lẫn
- Đau đầu
- Khó thở
- Chóng mặt
- Đau ngực
- Vấn đề về gan: Các vấn đề về gan (tăng kết quả xét nghiệm chức năng gan) có thể xảy ra trong quá trình điều trị với Gavreto và đôi khi có thể nghiêm trọng. Bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm máu trước và trong quá trình điều trị để kiểm tra vấn đề về gan. Báo cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào liên quan đến vấn đề gan, bao gồm:
- Da hoặc lòng trắng mắt bị vàng (vàng da)
- Nước tiểu màu sẫm như “trà”
- Buồn ngủ
- Chảy máu hoặc bầm tím
- Mất cảm giác ngon miệng
- Buồn nôn hoặc nôn
- Đau ở phần trên bên phải của bụng
- Vấn đề chảy máu: Gavreto có thể gây chảy máu, đôi khi nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Báo cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của chảy máu trong quá trình điều trị, bao gồm:
- Nôn ra máu hoặc chất nôn trông giống như bã cà phê
- Nước tiểu màu hồng hoặc nâu
- Phân đỏ hoặc đen (trông giống như hắc ín)
- Ho ra máu hoặc cục máu đông
- Chảy máu hoặc bầm tím không bình thường trên da
- Kinh nguyệt ra nhiều hơn bình thường
- Chảy máu âm đạo bất thường
- Chảy máu cam thường xuyên
- Buồn ngủ hoặc khó tỉnh dậy
- Nhầm lẫn
- Đau đầu
- Thay đổi trong giọng nói
- Nguy cơ vấn đề lành vết thương: Vết thương có thể không lành đúng cách trong quá trình điều trị với Gavreto. Báo cho bác sĩ nếu bạn dự định phẫu thuật trước hoặc trong quá trình điều trị. Bạn không nên dùng Gavreto ít nhất 5 ngày trước khi phẫu thuật. Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào có thể bắt đầu dùng lại Gavreto sau phẫu thuật.
Các tác dụng phụ thường gặp của Gavreto bao gồm:
- Mệt mỏi
- Táo bón
- Đau cơ và khớp
- Huyết áp cao
- Giảm số lượng tế bào bạch cầu và hồng cầu
- Giảm mức phosphate trong máu
- Giảm mức natri trong máu
- Giảm mức canxi trong máu
- Xét nghiệm chức năng gan bất thường
Gavreto có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở cả nam và nữ, có thể ảnh hưởng đến khả năng có con. Hãy thảo luận với bác sĩ nếu điều này là mối lo ngại.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Gavreto. Hãy gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.
Liều dùng của Gavreto là gì?
Liều dùng khuyến nghị
Liều khuyến nghị của Gavreto là 400 mg uống một lần mỗi ngày khi bụng đói (không ăn trong ít nhất 2 giờ trước và ít nhất 1 giờ sau khi dùng Gavreto). Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi có độc tính không thể chấp nhận được.
Nếu bạn quên một liều Gavreto, hãy uống liều đó càng sớm càng tốt trong cùng ngày. Tiếp tục lịch trình dùng liều hàng ngày của Gavreto vào ngày hôm sau.
Không uống thêm liều nếu bạn bị nôn sau khi dùng Gavreto, nhưng hãy tiếp tục dùng liều tiếp theo như đã lên lịch.
Điều chỉnh liều cho các phản ứng có hại
Các khuyến nghị về giảm liều và điều chỉnh liều cho các phản ứng có hại được cung cấp trong Bảng 1 và Bảng 2.
Bảng 1: Khuyến nghị giảm liều Gavreto cho các phản ứng có hại
Giảm liều | Liều dùng khuyến nghị |
Đầu tiên | 300 mg một lần mỗi ngày |
Thứ hai | 200 mg một lần mỗi ngày |
Thứ ba | 100 mg một lần mỗi ngày |
Ngừng sử dụng Gavreto vĩnh viễn ở những bệnh nhân không thể chịu được 100 mg uống một lần mỗi ngày.
Các điều chỉnh liều khuyến nghị cho các phản ứng có hại được cung cấp trong Bảng 2.
Bảng 2: Điều chỉnh liều khuyến nghị cho Gavreto đối với các phản ứng có hại
Phản ứng có hại | Mức độ nghiêm trọng* | Điều chỉnh liều |
ILD/Viêm phổi mô kẽ | Độ 1 hoặc 2 | Ngừng sử dụng Gavreto cho đến khi hồi phục. Tiếp tục bằng cách giảm liều như được nêu trong Bảng 1. Ngừng sử dụng Gavreto vĩnh viễn nếu tái phát ILD/viêm phổi mô kẽ. |
Độ 3 hoặc 4 | Ngừng sử dụng vĩnh viễn đối với ILD/viêm phổi mô kẽ đã được xác nhận. | |
Tăng huyết áp | Độ 3 | Ngừng sử dụng Gavreto đối với tăng huyết áp độ 3 kéo dài dù đã điều trị tối ưu. Tiếp tục sử dụng với liều giảm khi huyết áp đã được kiểm soát. |
Độ 4 | Ngừng sử dụng Gavreto. | |
Độc tính gan | Độ 3 hoặc Độ 4 | Ngừng sử dụng Gavreto và theo dõi AST/ALT mỗi tuần cho đến khi hồi phục về Độ 1 hoặc mức cơ bản. Tiếp tục sử dụng với liều giảm (Bảng 1). Nếu độc tính gan tái phát ở mức độ 3 hoặc cao hơn, ngừng sử dụng Gavreto. |
Sự kiện xuất huyết | Độ 3 hoặc Độ 4 | Ngừng sử dụng Gavreto cho đến khi hồi phục về mức cơ bản hoặc Độ 0 hoặc 1. Ngừng sử dụng Gavreto đối với các sự kiện xuất huyết nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng. |
Các phản ứng có hại khác | Độ 3 hoặc 4 | Ngừng sử dụng Gavreto cho đến khi cải thiện xuống ≤ Độ 2. Tiếp tục sử dụng với liều giảm (Bảng 1). Ngừng sử dụng vĩnh viễn đối với các phản ứng có hại Độ 4 tái phát. |
* Các phản ứng có hại được phân loại theo tiêu chuẩn thuật ngữ chung của Viện Ung thư Quốc gia đối với các sự kiện bất lợi (NCI-CTCAE) phiên bản 4.03 |
Điều chỉnh liều khi sử dụng kết hợp với chất ức chế P-glycoprotein (P-gp) và CYP3A mạnh
Tránh dùng đồng thời Gavreto với các chất ức chế P-gp và CYP3A mạnh đã biết. Nếu không thể tránh việc dùng đồng thời với các chất ức chế P-gp và CYP3A mạnh, hãy giảm liều Gavreto hiện tại theo khuyến nghị trong Bảng 3. Sau khi chất ức chế đã ngừng sử dụng trong thời gian 3 đến 5 chu kỳ bán thải, tiếp tục sử dụng Gavreto với liều dùng trước khi bắt đầu chất ức chế P-gp và CYP3A mạnh.
Bảng 3: Điều chỉnh liều khuyến nghị cho Gavreto khi dùng đồng thời với chất ức chế P-gp và CYP3A mạnh
Liều Gavreto hiện tại | Liều Gavreto khuyến nghị |
400 mg uống mỗi ngày một lần | 200 mg uống mỗi ngày một lần |
300 mg uống mỗi ngày một lần | 200 mg uống mỗi ngày một lần |
200 mg uống mỗi ngày một lần | 100 mg uống mỗi ngày một lần |
Điều chỉnh liều lượng khi sử dụng cùng với các chất cảm ứng mạnh CYP3A
Tránh dùng Gavreto cùng với các chất cảm ứng mạnh CYP3A. Nếu không thể tránh việc dùng chung với chất cảm ứng mạnh CYP3A, hãy tăng gấp đôi liều Gavreto hiện tại bắt đầu từ ngày thứ 7 khi sử dụng chung Gavreto với chất cảm ứng mạnh CYP3A. Sau khi ngừng chất cảm ứng trong ít nhất 14 ngày, quay lại sử dụng liều Gavreto như trước khi bắt đầu sử dụng chất cảm ứng mạnh CYP3A.
Tương tác thuốc với Gavreto
Tác động của các thuốc khác lên Gavreto
Chất ức chế mạnh CYP3A
Tránh dùng chung với các chất ức chế mạnh CYP3A. Việc dùng chung Gavreto với chất ức chế mạnh CYP3A làm tăng lượng pralsetinib trong cơ thể, có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ của Gavreto.
Tránh dùng chung Gavreto với các chất kết hợp P-gp và chất ức chế mạnh CYP3A. Nếu không thể tránh việc dùng chung, giảm liều Gavreto.
Chất cảm ứng mạnh CYP3A
Việc dùng chung Gavreto với chất cảm ứng mạnh CYP3A làm giảm lượng pralsetinib trong cơ thể, có thể làm giảm hiệu quả của Gavreto. Tránh dùng chung với các chất cảm ứng mạnh CYP3A. Nếu không thể tránh được, hãy tăng liều Gavreto.
Có an toàn khi sử dụng Gavreto trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?
Dựa trên các nghiên cứu ở động vật và cơ chế tác động, Gavreto có thể gây hại cho thai nhi khi được dùng cho phụ nữ mang thai. Hiện không có dữ liệu nào về việc sử dụng Gavreto ở phụ nữ mang thai để xác định nguy cơ liên quan đến thuốc.
Hiện không có dữ liệu về sự hiện diện của pralsetinib hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ hoặc tác động của chúng lên trẻ bú mẹ hoặc sản xuất sữa. Do khả năng gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ em bú mẹ, phụ nữ nên được khuyến cáo không cho con bú trong quá trình điều trị với Gavreto và trong 1 tuần sau liều cuối cùng.
Tóm tắt
Gavreto là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị cho người lớn bị ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) đã di căn và do các gen RET bị sắp xếp lại bất thường gây ra.