Fuzeon là gì và được sử dụng để làm gì?
Fuzeon, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, được chỉ định để điều trị nhiễm HIV-1 ở những bệnh nhân đã có kinh nghiệm điều trị nhưng vẫn có bằng chứng tái phát HIV-1 mặc dù đã điều trị kháng retrovirus. Chỉ định này dựa trên kết quả từ hai nghiên cứu kiểm soát có thời gian kéo dài 48 tuần. Những đối tượng tham gia nghiên cứu là người lớn có kinh nghiệm điều trị; nhiều người trong số họ bị bệnh ở giai đoạn muộn. Không có nghiên cứu nào về Fuzeon trên những đối tượng chưa có kinh nghiệm điều trị kháng retrovirus.
Enfuvirtide can thiệp vào quá trình xâm nhập của HIV-1 vào tế bào bằng cách ức chế sự kết hợp giữa màng virus và màng tế bào. Enfuvirtide gắn vào vùng lặp lại heptad đầu tiên (HR1) trong tiểu đơn vị gp41 của glycoprotein màng virus và ngăn cản sự thay đổi hình thái cần thiết để kết hợp màng virus và màng tế bào.
Các tác dụng phụ của Fuzeon là gì?
Phản ứng tại chỗ tiêm
Fuzeon gây ra các phản ứng tại chỗ tiêm. Hầu hết mọi người đều gặp phải các phản ứng tại chỗ tiêm khi sử dụng Fuzeon. Các phản ứng này thường từ nhẹ đến vừa phải nhưng đôi khi có thể nghiêm trọng.
Các phản ứng tại nơi tiêm Fuzeon trên da có thể bao gồm:
- ngứa
- sưng
- đỏ
- đau hoặc nhạy cảm
- da cứng lại
- nổi u
Các phản ứng này thường xảy ra trong tuần đầu tiên khi bắt đầu điều trị bằng Fuzeon và thường xuyên tái phát khi bạn tiếp tục sử dụng Fuzeon. Phản ứng tại một điểm tiêm thường kéo dài dưới 7 ngày. Các phản ứng tại chỗ tiêm có thể nghiêm trọng hơn khi tiêm lại vào cùng một vị trí trên cơ thể hoặc khi tiêm quá sâu (ví dụ, vào cơ).
Nếu bạn lo lắng về phản ứng bạn đang gặp phải, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe để được tư vấn xem bạn có cần chăm sóc y tế không. Nếu phản ứng tại chỗ tiêm của bạn nghiêm trọng, hãy gọi ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. Nếu bạn gặp phản ứng tại chỗ tiêm, bạn có thể thảo luận với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về cách giúp giảm triệu chứng.
Một điểm tiêm có thể bị nhiễm trùng. Quan trọng là bạn phải làm theo hướng dẫn tiêm Fuzeon đi kèm với thuốc để giảm nguy cơ nhiễm trùng tại điểm tiêm. Gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngay lập tức nếu có dấu hiệu nhiễm trùng tại điểm tiêm như chảy dịch, tăng nhiệt độ, sưng, đỏ hoặc đau.
Tiêm bằng Biojector 2000
Đau dây thần kinh và cảm giác tê kéo dài tới 6 tháng từ việc tiêm gần các dây thần kinh lớn hoặc gần khớp, và bầm tím và/hoặc tụ máu dưới da đã được báo cáo khi sử dụng thiết bị không kim Biojector 2000 để tiêm Fuzeon.
Nếu bạn đang sử dụng thuốc làm loãng máu, hoặc mắc bệnh máu khó đông hoặc bất kỳ rối loạn chảy máu nào khác, bạn có thể có nguy cơ bị bầm tím hoặc chảy máu cao hơn sau khi sử dụng Biojector.
Viêm phổi
Bệnh nhân HIV có nguy cơ bị viêm phổi do vi khuẩn cao hơn so với bệnh nhân không mắc HIV. Bệnh nhân sử dụng Fuzeon kết hợp với các thuốc HIV khác có thể bị viêm phổi do vi khuẩn nhiều hơn so với bệnh nhân không sử dụng Fuzeon. Hiện chưa rõ liệu điều này có liên quan đến việc sử dụng Fuzeon hay không.
Bạn nên liên hệ ngay với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nếu bạn bị ho, sốt hoặc khó thở.
Bệnh nhân có nguy cơ bị viêm phổi do vi khuẩn cao hơn nếu họ có số lượng tế bào CD4 thấp, lượng HIV trong máu tăng cao, sử dụng ma túy tiêm chích, hút thuốc hoặc đã mắc bệnh phổi trong quá khứ. Hiện chưa rõ liệu viêm phổi có liên quan đến Fuzeon hay không.
Phản ứng dị ứng
Fuzeon có thể gây ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng khi sử dụng Fuzeon có thể bao gồm:
- khó thở
- sốt kèm nôn mửa và phát ban trên da
- có máu trong nước tiểu
- sưng chân
Hãy gọi ngay cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào trong số này.
Các tác dụng phụ khác
Các tác dụng phụ sau đây xuất hiện thường xuyên hơn ở bệnh nhân sử dụng Fuzeon kết hợp với các thuốc chống HIV khác so với bệnh nhân không sử dụng Fuzeon với các thuốc chống HIV khác:
- đau và tê chân hoặc bàn chân
- mất ngủ
- trầm cảm
- giảm cảm giác thèm ăn
- vấn đề về xoang
- hạch bạch huyết to
- giảm cân
- yếu hoặc mất sức
- đau cơ
- táo bón
- vấn đề về tụy
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ của Fuzeon. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ của bạn. Nếu bạn có câu hỏi về các tác dụng phụ, hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. Hãy báo cáo bất kỳ triệu chứng mới hoặc tiếp diễn nào cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ cho bạn biết phải làm gì và có thể giúp bạn giải quyết các tác dụng phụ này.
Liều lượng Fuzeon là bao nhiêu?
Người lớn
Liều khuyến cáo của Fuzeon là 90 mg (1 mL) tiêm dưới da hai lần mỗi ngày vào phần trên cánh tay, đùi trước hoặc bụng. Mỗi lần tiêm nên được thực hiện tại một vị trí khác với vị trí tiêm trước đó và chỉ tiêm vào nơi không có phản ứng tại chỗ từ liều trước. Fuzeon không nên được tiêm gần các khu vực giải phẫu có dây thần kinh lớn gần bề mặt da, chẳng hạn như gần khuỷu tay, đầu gối, háng hoặc phần dưới hoặc giữa mông, các bất thường trên da, bao gồm việc tiêm trực tiếp lên mạch máu, các nốt ruồi, mô sẹo, vết bầm, hoặc gần rốn, vết mổ, hình xăm hoặc vùng bị bỏng. Thông tin chi tiết về cách sử dụng Fuzeon được mô tả trong Hướng dẫn Tiêm Fuzeon.
Bệnh nhân nhi
Dữ liệu chưa đủ để xác định liều khuyến cáo của Fuzeon đối với bệnh nhân dưới 6 tuổi. Đối với bệnh nhân nhi từ 6 đến 16 tuổi, liều khuyến cáo của Fuzeon là 2 mg/kg hai lần mỗi ngày, tối đa 90 mg mỗi lần tiêm, tiêm dưới da vào phần trên cánh tay, đùi trước hoặc bụng. Mỗi lần tiêm phải thực hiện tại một vị trí khác với vị trí tiêm trước đó và chỉ tiêm vào nơi không có phản ứng tại chỗ từ liều trước. Fuzeon không nên được tiêm vào nốt ruồi, mô sẹo, vết bầm hoặc gần rốn. Bảng 1 chứa hướng dẫn liều lượng Fuzeon dựa trên trọng lượng cơ thể. Trọng lượng cơ thể cần được theo dõi định kỳ và liều Fuzeon cần được điều chỉnh phù hợp.
Thuốc tương tác với Fuzeon
Tiềm năng Fuzeon ảnh hưởng đến các thuốc khác
Dựa trên kết quả từ một nghiên cứu microsomal người in vitro, enfuvirtide không phải là một chất ức chế enzym CYP450. Trong một nghiên cứu chuyển hóa người in vivo (N=12), Fuzeon với liều khuyến cáo 90 mg hai lần mỗi ngày không làm thay đổi chuyển hóa của các chất nền CYP3A4, CYP2D6, CYP1A2, CYP2C19 hoặc CYP2E1.
Tiềm năng các thuốc khác ảnh hưởng đến enfuvirtide
Dựa trên dữ liệu có sẵn, việc phối hợp Fuzeon với các thuốc là chất kích thích hoặc ức chế CYP450 không dự kiến sẽ làm thay đổi dược động học của enfuvirtide. Không cần điều chỉnh liều khi Fuzeon được phối hợp với các thuốc kháng retrovirus hoặc thuốc không phải kháng retrovirus.
Fuzeon có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Mang thai
Fuzeon thuộc Danh mục B cho thai kỳ. Các nghiên cứu sinh sản đã được thực hiện trên chuột và thỏ với liều cao gấp 27 lần và 3.2 lần liều người trưởng thành theo cơ sở m2 và không thấy có bằng chứng về khả năng sinh sản bị suy giảm hoặc tổn thương thai nhi do enfuvirtide. Tuy nhiên, chưa có đủ các nghiên cứu kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng ở người, nên thuốc này chỉ nên sử dụng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.
Mẹ cho con bú
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến cáo các bà mẹ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh nguy cơ truyền HIV qua đường sữa. Hiện tại, chưa biết liệu enfuvirtide có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì cả hai yếu tố: nguy cơ truyền HIV và khả năng gây phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh đang cho con bú, các bà mẹ nên được hướng dẫn không cho con bú nếu họ đang sử dụng Fuzeon. Các nghiên cứu trên chuột đang cho con bú, nơi enfuvirtide có gắn phóng xạ 3H, cho thấy phóng xạ có mặt trong sữa. Tuy nhiên, chưa rõ liệu phóng xạ trong sữa là từ enfuvirtide có gắn phóng xạ hay từ các chuyển hóa có gắn phóng xạ của enfuvirtide (ví dụ: các axit amin và đoạn peptide).
Tóm tắt
Fuzeon, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, được chỉ định trong điều trị nhiễm HIV-1 ở những bệnh nhân đã có kinh nghiệm điều trị và có bằng chứng HIV-1 vẫn tái sinh sản mặc dù đang tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng retrovirus.