Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Fluticasone propionate và salmeterol

Thuốc Fluticasone propionate và salmeterol

Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate and salmeterol oral inhaler)

Advair là gì? Advair là sự kết hợp của các thuốc hít được sử dụng để điều trị hen suyễn và viêm phế quản mạn tính.

Tên thương hiệu của fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler là gì? Advair Diskus và Advair HFA là các tên thương hiệu của fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler tại Hoa Kỳ.

Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) có sẵn dưới dạng thuốc generic không? Không.

Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) không? Có.

Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) được sử dụng để làm gì?

  • Advair Diskus được sử dụng để điều trị hen suyễn hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) liên quan đến viêm phế quản mạn tính. Tác dụng của thuốc bắt đầu từ 30 đến 60 phút và có thể kéo dài hơn 12 giờ.
  • Advair Diskus thường không cần thiết cho bệnh nhân có thể kiểm soát hen suyễn dễ dàng bằng cách sử dụng các thuốc hít tác dụng ngắn không thường xuyên.
  • Advair HFA được sử dụng để điều trị hen suyễn ở người từ 12 tuổi trở lên.
  • Advair Diskus hoặc HFA không nên được sử dụng để điều trị các cơn hen suyễn cấp tính hoặc COPD.

Tác dụng phụ của Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) là gì?

CẢNH BÁO: Việc sử dụng các tác nhân tác dụng dài như salmeterol, một thành phần hoạt động trong Advair, có thể làm tăng nguy cơ tử vong liên quan đến hen suyễn. Do đó, Advair chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân có bệnh hen suyễn không kiểm soát được bởi các thuốc khác và đang sử dụng các thuốc kiểm soát hen suyễn lâu dài như corticosteroid hít.

TÁC DỤNG PHỤ:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên xảy ra ở 20% đến 25% bệnh nhân sử dụng Advair.
  • Đau đầu xảy ra ở khoảng 1 trong 8 bệnh nhân sử dụng thuốc.
  • Các tác dụng phụ phổ biến khác bao gồm:
    • Buồn nôn,
    • Nôn,
    • Tiêu chảy,
    • Nhiễm nấm miệng hoặc họng,
    • Đau cơ xương,
    • Kích ứng họng,
    • Khó nói (rối loạn phát âm),
    • Khàn giọng,
    • Viêm đường hô hấp trên,
    • Palpitations (tim đập nhanh),
    • Rung tay,
    • Ho,
    • Nhiễm trùng xoang,
    • Viêm phổi,
    • Chóng mặt,
    • Phản ứng da,
    • Thay đổi vị giác.

Việc sử dụng các tác nhân tác dụng dài như salmeterol trong Advair có thể làm tăng nguy cơ tử vong liên quan đến hen suyễn. Vì vậy, Advair chỉ nên được sử dụng trong những trường hợp hen suyễn không kiểm soát được bằng các thuốc khác và cần dùng các thuốc kiểm soát hen lâu dài như corticosteroid hít.

Các sự kiện bất lợi nghiêm trọng của Advair bao gồm:

  • Viêm phổi,
  • Co thắt phế quản,
  • Tử vong.

Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm:

  • Ức chế tuyến thượng thận,
  • Ức chế tăng trưởng,
  • Tăng huyết áp,
  • Hạ huyết áp,
  • Tình trạng hen suyễn trở nên nặng hơn,
  • Loãng xương,
  • Glaucoma,
  • Tăng đường huyết,
  • Hạ kali máu,
  • Ngừng tim,
  • Đục thủy tinh thể.

Liều dùng của Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler)

  • Liều dùng Advair Diskus cho hen suyễn ở người từ 12 tuổi trở lên: Một lần hít, hai lần mỗi ngày (sáng và tối), cách nhau khoảng 12 giờ.
  • Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và liều tối đa là 500/50 mcg hai lần mỗi ngày.
  • Liều dùng cho trẻ em từ 4 đến 11 tuổi: Một lần hít 100/50 mcg hai lần mỗi ngày.
  • Liều dùng Advair Diskus cho COPD: Một lần hít 250/50 mcg hai lần mỗi ngày. Liều cao hơn không có hiệu quả hơn.
  • Liều dùng Advair HFA: 2 lần hít hai lần mỗi ngày. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.

Cách sử dụng Advair Diskus:

  • Đặt thiết bị Diskus vào một tay, dùng ngón cái của tay kia để ấn vào phần nắm ngón cái. Sau đó kéo ngón cái ra xa nhất có thể cho đến khi miệng ống hít dường như “kêu” vào vị trí.
  • Giữ thiết bị Diskus theo chiều ngang với miệng ống hướng về phía người bệnh, sau đó kéo cần gạt ra xa hết mức có thể cho đến khi có tiếng “kêu”.
  • Bệnh nhân thở ra hết mức có thể, sau đó đặt miệng vào miệng ống hít, hít vào nhanh và sâu, giữ hơi thở trong khoảng mười giây.
  • Sau khi hít xong, bệnh nhân nên súc miệng mà không nuốt.

Thuốc hoặc thực phẩm chức năng tương tác với Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler)

  • Chất ức chế monoamine oxidase (MOAIs) (ví dụ: tranylcypromine) và thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: amitriptyline [Endep, Elavil]) có thể làm tăng tác dụng của salmeterol lên tim và huyết áp. Vì Advair chứa salmeterol, nên không sử dụng Advair cùng với hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngừng sử dụng MOAIs hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
  • Ritonavir (Norvir), atazanavir (Reyataz), clarithromycin (Biaxin), indinavir (Crixivan), itraconazole (Sporanox), ketoconazole, nelfinavir (Viracept), và telithromycin (Ketek) có thể làm tăng mức độ fluticasone trong cơ thể bằng cách giảm quá trình phân hủy fluticasone bởi các enzyme gan. Điều này có thể làm tăng tác dụng phụ của Advair.
  • Beta-blockers (ví dụ: propranolol) có thể làm giảm tác dụng của salmeterol và cũng có thể gây co thắt phế quản nghiêm trọng ở bệnh nhân hen suyễn. Vì vậy, bệnh nhân hen suyễn không nên dùng beta-blockers trừ khi thật sự cần thiết. Nếu phải kết hợp beta-blockers với salmeterol, nên sử dụng những beta-blockers ít ảnh hưởng đến tim.

Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc khi cho con bú không?

  • Các nghiên cứu đầy đủ về fluticasone hoặc salmeterol hít trong thai kỳ chưa được thực hiện. Việc sử dụng fluticasone trong thai kỳ nên tránh trừ khi lợi ích tiềm năng vượt trội so với rủi ro tiềm ẩn chưa biết đối với thai nhi. Ở một số mô hình động vật mang thai, nhưng không phải tất cả, việc tiếp xúc với liều rất cao salmeterol qua đường uống đã dẫn đến dị tật bẩm sinh ở con cái. Tuy nhiên, nồng độ salmeterol trong máu sau khi sử dụng liều rất cao này cao hơn nhiều so với nồng độ quan sát được sau khi hít thuốc từ bệnh nhân. Tuy nhiên, việc hít salmeterol chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng vượt trội so với rủi ro tiềm ẩn đối với thai nhi.
  • Chưa biết liệu fluticasone propionate có được tiết ra trong sữa mẹ hay không. Các thuốc khác trong cùng nhóm với fluticasone propionate có thể tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa biết liệu lượng nhỏ có xuất hiện trong sữa có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh đang bú hay không. Ở chuột, salmeterol được bài tiết vào sữa. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng salmeterol cho phụ nữ đang cho con bú.

Những điều cần biết khác về Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler)

Các dạng chuẩn bị của Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) có sẵn?

  • Advair Diskus là thuốc bột hít đường miệng có ba dạng khác nhau với cùng một lượng salmeterol là 50 mcg, nhưng khác nhau về lượng fluticasone propionate.
    • 100/50 cung cấp 100 mcg fluticasone propionate,
    • 250/50 cung cấp 250 mcg fluticasone propionate,
    • 500/50 cung cấp 500 mcg fluticasone propionate cho mỗi lần hít.
  • Advair HFA là thuốc xịt đường miệng chứa 21 mcg salmeterol kết hợp với 45, 115 hoặc 230 mcg fluticasone.

Cách lưu trữ Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler)?

  • Advair nên được lưu trữ ở nhiệt độ phòng, từ 68 F đến 77 F (20 C đến 25 C).
  • Nên giữ thuốc tránh xa nhiệt độ cao và ngọn lửa, không được chọc thủng.
  • Không được đông lạnh hoặc đặt dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) hoạt động như thế nào?

  • Ở bệnh nhân hen suyễn, các đường thở nhỏ (phế quản nhỏ) qua đó không khí đi vào và ra khỏi phổi có thể bị thu hẹp do sự tích tụ của chất nhầy, co thắt các cơ xung quanh các đường thở hoặc sưng màng đường thở do viêm. Sự thu hẹp đường thở dẫn đến các triệu chứng như khó thở, khò khè, ho và nghẹt mũi. Các thuốc điều trị hen suyễn bao gồm các thuốc mở đường thở (gọi là thuốc giãn phế quản) và các thuốc giảm viêm.
  • Advair chứa sự kết hợp của salmeterol, một loại thuốc giãn phế quản thuộc nhóm beta-2 agonist, và fluticasone propionate, một corticosteroid chống viêm. Các beta-2 agonist là các thuốc gắn vào các thụ thể beta-2 trên các tế bào cơ trơn xung quanh đường thở, làm cho các tế bào cơ giãn ra và mở rộng đường thở. Fluticasone propionate là một corticosteroid tổng hợp (do con người tạo ra) thuộc nhóm glucocorticoid, có liên quan đến hormone tự nhiên cortisol hoặc hydrocortisone do tuyến thượng thận sản xuất. Các glucocorticoid có tác dụng chống viêm mạnh mẽ. Ở bệnh nhân hen suyễn, việc ức chế viêm trong đường thở giúp giảm sưng do viêm khiến đường thở bị thu hẹp. Đồng thời, sản xuất chất nhầy cũng giảm đi. Khi được sử dụng với liều thấp, rất ít fluticasone propionate được hấp thụ vào cơ thể và các tác dụng phụ rất hiếm. Khi sử dụng liều cao, fluticasone có thể được hấp thụ và gây tác dụng phụ ở các bộ phận khác trong cơ thể.

Khi nào Advair Diskus, Advair HFA (thuốc hít đường miệng fluticasone propionate và salmeterol) được FDA chấp thuận?

FDA đã chấp thuận Advair Diskus vào tháng 8 năm 2000 và Advair HFA vào tháng 6 năm 2006

Tóm tắt

Advair Diskus, Advair HFA (fluticasone propionate và salmeterol oral inhaler) là thuốc hít dùng để điều trị hen suyễn, viêm phế quản mãn tính và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). Trước khi sử dụng thuốc, hãy xem xét các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và thông tin về an toàn khi mang thai và cho con bú.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây