Epoetin alfa là gì? Công dụng của epoetin alfa?
Epoetin alfa là một loại thuốc tiêm nhân tạo dùng để điều trị thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính ở những người đang hoặc sẽ được chạy thận nhân tạo. Epoetin alfa cũng được sử dụng để điều trị thiếu máu ở những người nhiễm HIV và ở bệnh nhân ung thư đang nhận hóa trị.
Erythropoietin là một loại protein được tạo ra tự nhiên trong cơ thể bởi thận, kích thích tủy xương sản xuất các tế bào hồng cầu mang oxy. Trong điều kiện bình thường, khi cơ thể cảm nhận sự giảm số lượng hồng cầu hoặc thiếu oxy, erythropoietin sẽ được sản xuất nhiều hơn, làm tăng số lượng hồng cầu. Khi cơ chế tự nhiên này không hoạt động, cần thiết phải kích thích tủy xương để sản xuất hồng cầu. Epoetin alfa là erythropoietin nhân tạo, được tạo ra bằng công nghệ DNA tái tổ hợp từ tế bào buồng trứng của chuột hamster Trung Quốc. Nó không chữa khỏi nguyên nhân gây thiếu máu và cần được điều trị liên tục nếu nguyên nhân gốc không thể được khắc phục.
Epoetin alfa thuộc nhóm thuốc được gọi là “các yếu tố kích thích tạo bạch cầu”, vì khả năng kích thích các tế bào trong tủy xương sinh sản và hình thành các quần thể tế bào giống nhau. Các yếu tố kích thích khác bao gồm filgrastim (Neupogen) và sargramostim (Leukine). Epogen và Procrit đều là epoetin alfa, nhưng được phân phối bởi hai công ty dược phẩm khác nhau. Epoetin alfa đã được FDA phê duyệt vào tháng 6 năm 1989.
Các tên thương hiệu nào có sẵn cho epoetin alfa?
Epogen, Procrit
Epoetin alfa có sẵn dưới dạng thuốc gốc không?
KHÔNG
Tôi có cần đơn thuốc để sử dụng epoetin alfa không?
CÓ
Tác dụng phụ của epoetin alfa là gì?
Tác dụng phụ phổ biến nhất của epoetin alfa ở bệnh nhân suy thận đang chạy thận bao gồm:
- Tăng huyết áp,
- Đau đầu,
- Đau khớp và cục máu đông tại chỗ tiêm.
Một số trường hợp hiếm gặp khác gồm châm chích tại chỗ tiêm, phát ban da, và các triệu chứng giống cúm (đau khớp và cơ) trong vài giờ sau khi tiêm.
Các phản ứng dị ứng, co giật, và các sự kiện huyết khối (như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và thuyên tắc phổi) rất hiếm khi xảy ra.
Ở bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng zidovudine, các tác dụng phụ phổ biến nhất với epoetin alfa là sốt, đau đầu, phát ban, và nghẹt mũi hoặc ngực. Hiếm khi xảy ra co giật hoặc phát ban nghiêm trọng.
Tác dụng phụ phổ biến nhất ở bệnh nhân thiếu máu đang phẫu thuật gồm:
- Sốt,
- Buồn nôn,
- Táo bón,
- Phản ứng da,
- Nôn mửa và đau đầu. Ngoài ra, có thể xảy ra cục máu đông ở tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu).
Ở bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng hóa trị, tác dụng phụ phổ biến nhất là:
- Sốt,
- Tiêu chảy,
- Phù nề,
- Khó thở,
- Cảm giác bất thường (như cảm giác bỏng rát hoặc châm chích ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể), và
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Điều trị bằng epoetin alfa có thể làm tăng sự phát triển của một số loại ung thư và giảm tỷ lệ sống sót, do đó, việc sử dụng thuốc nên được giới hạn trong các điều kiện đã thảo luận.
Liều dùng epoetin alfa là gì?
Epoetin alfa được tiêm qua đường tĩnh mạch hoặc dưới da với liều 50-100 đơn vị/kg trọng lượng cơ thể, ba lần mỗi tuần. Liều lượng sẽ được điều chỉnh theo mức hemoglobin mục tiêu của từng bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư đang hóa trị có thể được điều trị với liều 40,000 đơn vị mỗi tuần hoặc 150 đơn vị/kg ba lần mỗi tuần.
Bệnh nhân đang dùng zidovudine nên nhận 100 đơn vị/kg ba lần mỗi tuần.
Bệnh nhân phẫu thuật nên nhận 300 đơn vị/kg mỗi ngày trong 14 ngày hoặc 600 đơn vị/kg mỗi tuần. Cần sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, nguy cơ tử vong hoặc các vấn đề tim mạch nghiêm trọng và đột quỵ xảy ra nhiều hơn khi epoetin alfa được sử dụng để đạt mục tiêu hemoglobin trên 11 g/dL. Các lọ epoetin alfa không nên bị lắc vì thuốc có thể bị hỏng và bong bóng có thể hình thành, làm ngăn cản việc rút thuốc vào xi-lanh tiêm. Các kho dự trữ sắt nên được đánh giá trước khi điều trị và bổ sung sắt nếu cần thiết.
Thuốc hoặc chất bổ sung nào tương tác với epoetin alfa?
Không có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện để chứng minh tương tác thuốc của epoetin alfa.
Epoetin alfa có an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú không?
Chưa có nghiên cứu nào về việc sử dụng epoetin alfa ở phụ nữ mang thai. Một số ít trường hợp phụ nữ mang thai sử dụng epoetin alfa đã ghi nhận hiện tượng dư ối và hạn chế sự phát triển trong tử cung. Các lọ đa liều chứa benzyl alcohol không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Hiện chưa rõ epoetin alfa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các lọ đa liều chứa benzyl alcohol không nên sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Những điều khác cần biết về epoetin alfa
Các chế phẩm của epoetin alfa có sẵn bao gồm:
Các lọ chứa dung dịch tiêm với liều lượng: 2000, 3000, 4000, 10000, 20000 và 40000 U/ml, cũng như 20000 U/2ml.
Cách bảo quản epoetin alfa:
Epoetin alfa nên được bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C – 8°C (36°F – 46°F). Không được để đông lạnh. Các lọ đa liều nên được sử dụng trong vòng 21 ngày kể từ lần sử dụng đầu tiên.
Tóm tắt
Epoetin alfa (Epogen, Procrit) là thuốc được kê đơn để điều trị thiếu máu liên quan đến suy thận mãn tính cho những người đang hoặc sẽ được chạy thận nhân tạo. Epoetin alfa cũng được sử dụng để điều trị thiếu máu ở những người nhiễm HIV và ở bệnh nhân ung thư đang nhận hóa trị.