Epidiolex là gì và nó hoạt động như thế nào?
Epidiolex là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut, hội chứng Dravet hoặc bệnh lý phức hợp xơ nang ở người từ 1 tuổi trở lên.
Chưa rõ liệu Epidiolex có an toàn và hiệu quả đối với trẻ em dưới 1 tuổi hay không.
Tác dụng phụ của Epidiolex là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của Epidiolex bao gồm:
- Buồn ngủ
- Chán ăn
- Tiêu chảy
- Tăng men gan
- Cảm thấy mệt mỏi và yếu
- Phát ban
- Vấn đề về giấc ngủ
- Sốt
- Nôn mửa
- Nhiễm trùng
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Epidiolex. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ của bạn.
Hãy thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc không biến mất.
Epidiolex có gây nghiện hoặc triệu chứng cai thuốc không?
Lạm dụng thuốc và lệ thuộc
Epidiolex không phải là một chất kiểm soát.
Lạm dụng
Các nghiên cứu liên quan đến lạm dụng ở động vật cho thấy cannabidiol không tạo ra các phản ứng hành vi giống như cannabinoid, bao gồm cả sự tổng quát đối với delta-9-tetrahydrocannabinol (THC) trong một nghiên cứu phân biệt thuốc.
Cannabidiol cũng không tạo ra hành vi tự dùng thuốc ở động vật, cho thấy nó không tạo ra hiệu ứng phần thưởng. Trong một nghiên cứu tiềm năng lạm dụng ở người, việc sử dụng cannabidiol cấp tính đối với người dùng thuốc giải trí không phụ thuộc với liều lượng điều trị và vượt quá điều trị (750, 1500, và 4500 mg khi đói – tương ứng với 10, 20, và 60 mg/kg ở người trưởng thành 75 kg) đã tạo ra các phản ứng trên các biện pháp chủ quan tích cực như “Thích thuốc” và “Lấy thuốc lại”, nhưng các phản ứng này nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được của giả dược.
Ngược lại, 10 và 30 mg dronabinol (THC tổng hợp) và 2 mg alprazolam đã tạo ra sự tăng lớn trong các biện pháp chủ quan tích cực so với giả dược, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê lớn hơn so với các phản ứng được tạo ra bởi cannabidiol.
Trong các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1 khác được thực hiện với cannabidiol, không có báo cáo nào về các tác dụng phụ liên quan đến lạm dụng.
Lệ thuộc
Trong một nghiên cứu về lệ thuộc thể chất ở người, việc sử dụng cannabidiol 1500 mg/ngày (750 mg hai lần/ngày) đối với người trưởng thành trong 28 ngày không tạo ra dấu hiệu hoặc triệu chứng của việc cai thuốc trong suốt 6 tuần đánh giá, bắt đầu ba ngày sau khi ngừng thuốc.
Điều này cho thấy cannabidiol có thể không tạo ra lệ thuộc thể chất.
Liều dùng của Epidiolex là gì?
Đánh giá trước khi bắt đầu điều trị với Epidiolex
Vì nguy cơ tổn thương tế bào gan, cần xét nghiệm các chỉ số transaminase huyết thanh (ALT và AST) và bilirubin tổng hợp ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng Epidiolex.
Liều dùng cho cơn động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut hoặc hội chứng Dravet
Liều khởi đầu là 2,5 mg/kg qua đường uống, hai lần mỗi ngày (5 mg/kg/ngày).
Sau một tuần, liều có thể tăng lên liều duy trì 5 mg/kg hai lần mỗi ngày (10 mg/kg/ngày).
Bệnh nhân dung nạp Epidiolex ở liều 5 mg/kg hai lần mỗi ngày và cần giảm thêm tần suất động kinh có thể được hưởng lợi từ việc tăng liều lên mức tối đa liều duy trì 10 mg/kg hai lần mỗi ngày (20 mg/kg/ngày), với sự tăng liều tuần tự mỗi tuần 2,5 mg/kg hai lần mỗi ngày (5 mg/kg/ngày), khi có thể.
Đối với bệnh nhân cần tăng liều nhanh từ 10 mg/kg/ngày lên 20 mg/kg/ngày, liều có thể được tăng không nhanh hơn mỗi ngày cách nhau một lần. Việc sử dụng liều 20 mg/kg/ngày đã giúp giảm đáng kể tỷ lệ động kinh so với liều duy trì khuyến nghị 10 mg/kg/ngày, nhưng cũng làm tăng các phản ứng phụ.
Liều dùng cho cơn động kinh liên quan đến bệnh lý phức hợp xơ nang (TSC)
Liều khởi đầu là 2,5 mg/kg qua đường uống, hai lần mỗi ngày (5 mg/kg/ngày).
Tăng liều mỗi tuần 2,5 mg/kg hai lần mỗi ngày (5 mg/kg/ngày), khi có thể, lên mức liều duy trì khuyến nghị 12,5 mg/kg hai lần mỗi ngày (25 mg/kg/ngày).
Đối với bệnh nhân cần tăng liều nhanh lên 25 mg/kg/ngày, liều có thể được tăng không nhanh hơn mỗi ngày cách nhau một lần.
Hiệu quả của liều thấp hơn 12,5 mg/kg hai lần mỗi ngày chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân mắc TSC.
Hướng dẫn sử dụng
Thức ăn có thể ảnh hưởng đến nồng độ Epidiolex. Việc dùng Epidiolex đều đặn liên quan đến bữa ăn được khuyến nghị để giảm sự biến đổi trong mức độ phơi nhiễm cannabidiol trong huyết thanh.
Cần sử dụng thiết bị đo chuẩn (syringe uống 5 mL hoặc 1 mL) để đo và cung cấp liều lượng chính xác. Không sử dụng muỗng cà phê hoặc muỗng canh của gia đình để đo.
Nên sử dụng đường uống. Khi cần thiết, có thể dùng qua ống cho ăn như ống thông dạ dày hay ống nội soi dạ dày. Không sử dụng ống làm từ polyvinyl chloride (PVC).
Vứt bỏ bất kỳ Epidiolex nào còn lại sau 12 tuần kể từ khi mở nắp chai lần đầu tiên.
Ngừng sử dụng Epidiolex
Khi ngừng sử dụng Epidiolex, liều nên giảm dần. Giống như với hầu hết các thuốc chống động kinh, nên tránh ngừng thuốc đột ngột khi có thể, để giảm nguy cơ tăng tần suất động kinh và tình trạng động kinh kéo dài (status epilepticus).
Bệnh nhân có suy gan
- Điều chỉnh liều là cần thiết đối với bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh B) hoặc suy gan nặng (Child-Pugh C). Cần phải có sự điều chỉnh liều chậm hơn ở bệnh nhân suy gan vừa hoặc nặng so với bệnh nhân không có suy gan (xem Bảng 1).
- Epidiolex không yêu cầu điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh A).
Suy gan | Liều khởi đầu | Ở bệnh nhân mắc LGS hoặc DS | Ở bệnh nhân mắc TSC |
Khoảng liều duy trì | Liều duy trì | ||
Nhẹ | 2.5 mg/kg hai lần mỗi ngày (5 mg/kg/ngày) | 5 đến 10 mg/kg hai lần mỗi ngày (10 đến 20 mg/kg/ngày) | 12.5 mg/kg hai lần mỗi ngày (25 mg/kg/ngày) |
Trung bình | 1.25 mg/kg hai lần mỗi ngày (2.5 mg/kg/ngày) | 2.5 đến 5 mg/kg hai lần mỗi ngày (5 đến 10 mg/kg/ngày) | 6.25 mg/kg hai lần mỗi ngày (12.5 mg/kg/ngày) |
Nặng | 0.5 mg/kg hai lần mỗi ngày (1 mg/kg/ngày) | 1 đến 2 mg/kg hai lần mỗi ngày (2 đến 4 mg/kg/ngày) | 2.5 mg/kg hai lần mỗi ngày (5 mg/kg/ngày) |
Tương tác thuốc với Epidiolex
Tác động của các thuốc khác lên Epidiolex
Chất cảm ứng mạnh CYP3A4 hoặc CYP2C19
Dùng đồng thời với chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và CYP2C19 (rifampin 600 mg mỗi ngày một lần) làm giảm nồng độ cannabidiol và 7-OH-CBD trong huyết tương lần lượt khoảng 32% và 63%.
Tác động của những thay đổi này lên hiệu quả của Epidiolex chưa được biết rõ.
Cân nhắc tăng liều Epidiolex (dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp) lên gấp 2 lần khi dùng đồng thời với chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc CYP2C19.
Tác động của Epidiolex lên các thuốc khác
Các chất nền của UGT1A9, UGT2B7, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, và CYP2C19
Dữ liệu in vitro dự đoán tương tác thuốc khi dùng đồng thời Epidiolex với các chất nền của CYP1A2 (ví dụ: theophylline, caffeine), CYP2B6 (ví dụ: bupropion, efavirenz), UGT1A9 (ví dụ: diflunisal, propofol, fenofibrate), và UGT2B7 (ví dụ: gemfibrozil, lamotrigine, morphine, lorazepam).
Dùng đồng thời Epidiolex cũng có thể gây ra tương tác lâm sàng đáng kể với các chất nền của CYP2C8 và CYP2C9 (ví dụ: phenytoin).
Do nguy cơ ức chế hoạt động của enzyme, nên cân nhắc giảm liều của các chất nền UGT1A9, UGT2B7, CYP2C8 và CYP2C9 nếu gặp phải các phản ứng phụ khi dùng đồng thời với Epidiolex.
Do có khả năng gây cảm ứng và ức chế hoạt động của enzyme, cần điều chỉnh liều của các chất nền CYP1A2 và CYP2B6 phù hợp với lâm sàng.
Các chất nền nhạy cảm của CYP2C19
Dữ liệu in vivo cho thấy dùng đồng thời Epidiolex làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa bởi (tức là các chất nền của) CYP2C19 (ví dụ: diazepam) và có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng phụ với các chất nền này.
Cân nhắc giảm liều của các chất nền nhạy cảm với CYP2C19 phù hợp với lâm sàng khi dùng đồng thời với Epidiolex.
Clobazam
Dùng đồng thời Epidiolex làm tăng gấp 3 lần nồng độ N-desmethylclobazam, chất chuyển hóa có hoạt tính của clobazam (một chất nền của CYP2C19), mà không ảnh hưởng đến nồng độ clobazam.
Sự gia tăng N-desmethylclobazam có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng phụ liên quan đến clobazam.
Cân nhắc giảm liều clobazam nếu xảy ra các phản ứng phụ đã biết khi dùng đồng thời với Epidiolex.
Sử dụng đồng thời Epidiolex và Valproate
Sử dụng đồng thời Epidiolex và valproate làm tăng tỷ lệ gia tăng men gan.
Nếu xảy ra tình trạng này, nên cân nhắc ngừng hoặc giảm liều Epidiolex và/hoặc valproate.
Không có đủ dữ liệu để đánh giá nguy cơ khi dùng đồng thời các thuốc độc gan khác với Epidiolex.
Sử dụng đồng thời Epidiolex và các chất ức chế Mammalian Target Of Rapamycin (mTOR) hoặc Calcineurin
Chưa có các nghiên cứu chuyên biệt về tương tác thuốc với các chất ức chế mTOR (ví dụ: everolimus) hoặc các chất ức chế calcineurin (ví dụ: tacrolimus).
Tuy nhiên, các báo cáo từ tài liệu cho thấy việc sử dụng cannabidiol làm tăng nồng độ trong huyết thanh của everolimus, sirolimus hoặc tacrolimus.
Cơ chế làm tăng nồng độ các chất ức chế mTOR hoặc calcineurin chưa được hiểu rõ.
Cân nhắc giảm liều của everolimus, sirolimus hoặc tacrolimus nếu xảy ra các phản ứng phụ đã biết khi dùng đồng thời với Epidiolex.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương (CNS) và rượu
Sử dụng đồng thời Epidiolex với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (bao gồm rượu) có thể làm tăng nguy cơ buồn ngủ và ngủ gà.
Epidiolex có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Có một hệ thống đăng ký phơi nhiễm trong thai kỳ theo dõi kết quả thai kỳ ở những phụ nữ đã tiếp xúc với thuốc chống động kinh (AED) như Epidiolex trong khi mang thai.
Chưa có dữ liệu về sự hiện diện của cannabidiol hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ, ảnh hưởng đối với trẻ sơ sinh bú mẹ, hoặc ảnh hưởng lên việc sản xuất sữa.
Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú cần được cân nhắc cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Epidiolex và bất kỳ tác động tiềm tàng nào đối với trẻ bú mẹ từ Epidiolex hoặc tình trạng bệnh lý của người mẹ.
Tóm tắt
Epidiolex là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các cơn co giật liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut, hội chứng Dravet, hoặc phức hợp xơ cứng củ ở người từ 1 tuổi trở lên.
Chưa biết liệu Epidiolex có an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 1 tuổi hay không.