Tên gốc: taliglucerase alfa
Tên thương mại: Elelyso
Nhóm thuốc: Enzyme, Chuyển hóa
Elelyso là gì và được sử dụng để làm gì?
Elelyso dạng tiêm là một enzyme glucocerebroside đặc hiệu trong lysosome, được chỉ định cho liệu pháp thay thế enzyme (ERT) lâu dài dành cho người lớn đã được chẩn đoán xác nhận mắc bệnh Gaucher type 1.
Tác dụng phụ của Elelyso là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp của Elelyso bao gồm:
- Phản ứng khi tiêm truyền
- Triệu chứng cảm lạnh (đau họng, chảy mũi hoặc nghẹt mũi, đau xoang)
- Nhiễm trùng họng
- Đau đầu
- Đau khớp
- Cảm cúm
- Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI)
- Đau lưng
- Đau ở chi
- Sốt
- Chóng mặt
- Cảm giác mệt mỏi
- Buồn nôn
- Đau bụng
- Ngứa
- Đỏ bừng (cảm giác nóng, đỏ hoặc ngứa ran)
- Phát ban
Một số người khi tiêm Elelyso đã có phản ứng với việc tiêm truyền (khi thuốc được tiêm vào tĩnh mạch).
Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn cảm thấy:
- Chóng mặt
- Buồn nôn
- Lo lắng
- Hoa mắt
- Yếu
- Mệt mỏi
- Có đau đầu đột ngột, phát ban đỏ, tim đập nhanh hoặc không đều
- Đau hoặc thắt ngực
- Cảm giác ù tai khi tiêm Elelyso
Những tác dụng phụ này có thể xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi tiêm.
Liều dùng của Elelyso là gì?
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân từ 4 tuổi trở lên
Bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó: Liều khuyến cáo của Elelyso để điều trị lâu dài là 60 đơn vị/kg trọng lượng cơ thể, tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 đến 120 phút mỗi hai tuần.
Bệnh nhân chuyển từ Imiglucerase: Bệnh nhân đang được điều trị bằng imiglucerase cho bệnh Gaucher type 1 có thể chuyển sang Elelyso. Liều dùng Elelyso khuyến nghị cho bệnh nhân đã điều trị ổn định với imiglucerase là tương đương với liều đơn vị/kg khi chuyển đổi. Điều trị Elelyso lâu dài được thực hiện mỗi hai tuần với thời gian tiêm truyền từ 60 đến 120 phút.
Điều chỉnh liều có thể dựa trên việc đạt được và duy trì mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân.
Tiền điều trị để giảm nguy cơ phản ứng quá mẫn: Để giảm nguy cơ phản ứng quá mẫn, cân nhắc sử dụng kháng histamine và/hoặc corticosteroid trước khi điều trị. Bệnh nhân được điều trị bằng Elelyso phát triển kháng thể chống lại taliglucerase alfa (gọi là kháng thể chống thuốc (ADA)) thường có tần suất phản ứng quá mẫn cao hơn so với những người không phát triển ADA. Theo dõi chặt chẽ các phản ứng quá mẫn ở những bệnh nhân phát triển ADA.
Sau khi pha loãng, tiêm qua đường truyền tĩnh mạch trong ít nhất 60 phút và sử dụng bộ lọc 0,2 micron không gắn protein.
Đối với bệnh nhân nhi (dựa trên trọng lượng cơ thể thực tế):
- Nặng dưới 30 kg: sử dụng tốc độ truyền 1 mL/phút.
- Nặng từ 30 kg trở lên: bắt đầu với tốc độ truyền 1 mL/phút. Sau khi xác định khả năng dung nạp với Elelyso, có thể tăng tốc độ truyền lên tối đa 2 mL/phút.
Đối với bệnh nhân người lớn: Bắt đầu với tốc độ truyền 1,2 mL/phút. Sau khi xác định khả năng dung nạp với Elelyso, có thể tăng tốc độ truyền lên tối đa 2,2 mL/phút.
Các loại thuốc tương tác với Elelyso là gì?
Hiện tại không có thông tin về các tương tác thuốc tiềm tàng với Elelyso.
Mang thai và cho con bú
Dữ liệu hiện có hạn chế về việc sử dụng Elelyso ở phụ nữ mang thai không đủ để xác định nguy cơ liên quan đến thuốc. Tuy nhiên, có một số cân nhắc lâm sàng. Xem thêm thông tin kê đơn để biết chi tiết.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của taliglucerase alfa trong sữa mẹ, cũng như không có thông tin về tác động của nó đối với trẻ bú mẹ hoặc đối với sản xuất sữa.
Cần cân nhắc các lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Elelyso và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ Elelyso hoặc tình trạng bệnh lý cơ bản của người mẹ.
Tóm tắt
Elelyso dạng tiêm là một enzyme glucocerebroside đặc hiệu trong lysosome, được chỉ định cho liệu pháp thay thế enzyme (ERT) lâu dài cho người lớn được chẩn đoán xác nhận mắc bệnh Gaucher type 1. Các tác dụng phụ thường gặp của Elelyso bao gồm phản ứng khi tiêm truyền, triệu chứng cảm lạnh (đau họng, chảy mũi hoặc nghẹt mũi, đau xoang), nhiễm trùng họng, đau đầu, đau khớp, cúm, nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), đau lưng, đau ở chi, sốt, chóng mặt, mệt mỏi và các tác dụng khác.