Diphenoxylate và Atropine là gì, và cơ chế hoạt động của chúng như thế nào?
Lomotil là sự kết hợp của hai loại thuốc, diphenoxylate và atropine. Nó được sử dụng để điều trị tiêu chảy cấp (tiêu chảy kéo dài trong thời gian ngắn). Diphenoxylate là một loại thuốc giảm đau tổng hợp có liên quan hóa học với meperidine (Demerol). Giống như các loại thuốc giảm đau khác, diphenoxylate giúp giảm tiêu chảy bằng cách can thiệp vào quá trình vận chuyển nội dung ruột qua ruột. Mặc dù diphenoxylate có liên quan hóa học với các thuốc giảm đau, nhưng nó không có tác dụng giảm đau (giảm đau) như hầu hết các loại thuốc giảm đau khác. Tuy nhiên, ở liều cao, giống như các loại thuốc giảm đau khác, diphenoxylate có thể gây ra cảm giác hưng phấn (tăng mood) và lệ thuộc vật lý. Để ngăn ngừa việc lạm dụng diphenoxylate vì tác dụng làm tăng mood của nó, atropine được kết hợp với diphenoxylate với lượng nhỏ. Do đó, nếu Lomotil được uống với liều cao hơn liều khuyến cáo, các tác dụng phụ khó chịu từ atropine quá mức sẽ xảy ra. Lomotil đã được FDA phê duyệt vào năm 1960.
Các tên thương hiệu có sẵn cho diphenoxylate và atropine là gì?
Lomotil, Lofene, Lonox.
Diphenoxylate và atropine có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
CÓ CÓ SẴN DƯỚI DẠNG GENERIC: Có.
Tôi có cần đơn thuốc để mua diphenoxylate và atropine không?
Có.
Các tác dụng phụ của diphenoxylate và atropine là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng diphenoxylate bao gồm:
- Buồn ngủ,
- Đau đầu,
- Buồn nôn,
- Nôn mửa,
- Khô miệng.
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Hưng phấn,
- Trầm cảm,
- Mệt mỏi,
- Lo âu,
- Tê bì tay chân,
- Mất cảm giác thèm ăn,
- Đau bụng.
Mặc dù liều atropine trong Lomotil quá thấp để gây tác dụng phụ khi uống đúng liều, nhưng các tác dụng phụ của atropine (bao gồm khô da và niêm mạc, tăng nhịp tim, bí tiểu, và tăng nhiệt độ cơ thể) đã được báo cáo, đặc biệt là ở trẻ em dưới hai tuổi và trẻ em bị hội chứng Down. Viêm tụy và đại tràng phình to cũng đã được báo cáo.
Liều lượng của diphenoxylate và atropine là gì?
- Ở người lớn, liều thông thường là 5 mg (2 viên) diphenoxylate, uống từ 3 đến 4 lần mỗi ngày ban đầu. Sau đó, liều có thể giảm xuống còn 2.5 mg (1 viên) hai đến ba lần một ngày.
- Liều cho trẻ em (2 đến 12 tuổi) là 0.3 đến 0.4 mg/kg/ngày chia thành bốn liều nhỏ. Nếu tiêu chảy không cải thiện trong vòng 48 giờ, diphenoxylate có thể không hiệu quả trong điều trị kéo dài.
Thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với diphenoxylate và atropine?
Kết hợp diphenoxylate với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO’s), ví dụ như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate), và procarbazine (Matulane) có thể gây tăng huyết áp nghiêm trọng và có thể dẫn đến tai biến mạch máu não (đột quỵ).
Các thuốc làm tăng quá trình vận chuyển nội dung ruột có thể làm giảm hiệu quả của diphenoxylate. Các thuốc này bao gồm bethanechol (Urecholine), cisapride (Propulsid), metoclopramide (Reglan), và erythromycin.
Các thuốc làm giảm quá trình vận chuyển nội dung ruột có thể làm tăng cường tác dụng của diphenoxylate và gây táo bón. Các thuốc này bao gồm hyoscyamine (Levsin; Cystospaz), thuốc kháng histamine như hydroxyzine (Vistaril, Atarax) và diphenhydramine (Benadryl), các thuốc giảm đau opiate như oxycodone (Percocet) và hydrocodone (Vicodin, Norco, v.v.), một số thuốc chống loạn thần phenothiazine như chlorpromazine (Thorazine), thioridazine (Mellaril) và triflupromazine (Stelazine), và một số thuốc chống trầm cảm ba vòng như amitriptyline (Elavil, Endep), amoxapine (Asendin), clomipramine (Anafranil), doxepin (Sinequan), imipramine (Tofranil), nortriptyline (Pamelor), protriptyline (Vivactil), và trimipramine (Surmontil).
Uống diphenoxylate với rượu hoặc các hóa chất khác có thể gây trầm cảm thần kinh trung ương có thể gây ra buồn ngủ quá mức. Các thuốc này bao gồm barbiturat, benzodiazepine (ví dụ, lorazepam (Ativan), diazepam (Valium), temazepam (Restoril), oxazepam (Serax), clonazepam (Klonopin), zolpidem (Ambien)), thuốc giảm đau, và thuốc chống trầm cảm ba vòng (như đã liệt kê ở trên).
Diphenoxylate và atropine có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về diphenoxylate trên phụ nữ mang thai, vì vậy diphenoxylate chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.
Acid diphenoxylate, một chất chuyển hóa của diphenoxylate (tức là diphenoxylate đã được chuyển hóa hóa học trong cơ thể), được bài tiết vào sữa mẹ, cùng với atropine. Mặc dù chưa có báo cáo vấn đề nào về trẻ sơ sinh của các bà mẹ cho con bú, nhưng lợi ích đối với người mẹ cần phải được cân nhắc so với các nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ sơ sinh đang bú mẹ.
Tôi còn cần biết gì về diphenoxylate và atropine?
Các dạng bào chế của diphenoxylate và atropine có sẵn là gì?
- Viên nén (2.5 mg diphenoxylate và 0.025 mg atropine)
- Dạng lỏng (2.5 mg diphenoxylate và 0.025 mg atropine mỗi thìa cà phê).
Cách bảo quản diphenoxylate và atropine như thế nào?
Lomotil nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15-30°C (59-86°F).
Tóm tắt:
Diphenoxylate và atropine (Lomotil) là thuốc được kê đơn để điều trị tiêu chảy cấp. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều lượng và độ an toàn trong thai kỳ cần được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.