Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Clopidogrel bisulfate (Plavix)

Thuốc Clopidogrel bisulfate (Plavix)

Tên thương hiệu: Plavix

Tên chung: clopidogrel bisulfate

Lớp thuốc: Thuốc chống tiểu cầu, Thuốc huyết học

Clopidogrel là gì và được sử dụng để làm gì? Clopidogrel bisulfate (Plavix) là một loại thuốc chống tiểu cầu, tức là một loại thuốc ngăn chặn khả năng của các tiểu cầu kết tụ lại với nhau, là một phần của quá trình hình thành cục máu đông. Clopidogrel ngăn ngừa cục máu đông bằng cách gắn kết không thể đảo ngược vào thụ thể P2Y12 trên các tiểu cầu, ngăn chặn adenosine diphosphate (ADP) kích hoạt tiểu cầu. Thuốc này thuộc nhóm thuốc gọi là chất ức chế P2Y12. Các thuốc khác trong nhóm này bao gồm ticagrelor (Brilinta) và prasugrel (Effient).

Clopidogrel được sử dụng để ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim, và tử vong ở những người đã từng bị đột quỵ, đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim hoặc có bệnh động mạch ngoại vi (PAD). Sự kết hợp giữa clopidogrel và aspirin có hiệu quả hơn so với việc sử dụng aspirin hoặc clopidogrel đơn thuần trong việc ngăn ngừa một cơn nhồi máu cơ tim khác, nhưng nguy cơ chảy máu lại cao hơn.

Clopidogrel có cấu trúc hóa học và cơ chế hoạt động tương tự như ticlopidine (Ticlid). Không giống như ticlopidine, clopidogrel bisulfate không gây giảm đáng kể số lượng tế bào bạch cầu trong máu, vì vậy không cần xét nghiệm máu định kỳ để xác định nếu số lượng tế bào bạch cầu thấp trong suốt quá trình điều trị. Nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ (thường là do cục máu đông) tăng lên ở bệnh nhân có tiền sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây, và ở bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại vi. (Bệnh mạch máu ngoại vi là bệnh xơ vữa động mạch hay “xơ cứng” động mạch, trong đó các động mạch bị thu hẹp, thường xảy ra ở chân và gây ra chứng đau khi đi bộ.) Clopidogrel bisulfate được FDA chấp thuận vào năm 1997.

Tác dụng phụ của clopidogrel là gì? Khả năng dung nạp clopidogrel tương tự như aspirin. Các tác dụng phụ phổ biến của clopidogrel gồm:

  • Tiêu chảy,
  • Phát ban,
  • Ngứa,
  • Đau bụng,
  • Đau đầu,
  • Đau ngực,
  • Đau cơ,
  • Chóng mặt,
  • Chảy máu nghiêm trọng,
  • Phản ứng dị ứng,
  • Viêm tụy,
  • Suy gan.

Ticlopidine (Ticlid) là một loại thuốc chống tiểu cầu khá giống với clopidogrel. Nó đã được liên kết với việc giảm mạnh số lượng tế bào bạch cầu trong máu ở khoảng 0,8% đến 1% bệnh nhân. Nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng này với clopidogrel là khoảng 0,04%, thấp hơn nhiều so với ticlopidine nhưng gấp đôi so với aspirin.

Clopidogrel hiếm khi gây ra một tình trạng gọi là purpura huyết khối giảm tiểu cầu (TTP) ở khoảng 1 trong 250.000 người. TTP là một tình trạng nghiêm trọng trong đó các cục máu đông hình thành khắp cơ thể. Các tiểu cầu máu, tham gia vào quá trình đông máu, bị tiêu thụ, và kết quả có thể là chảy máu vì không còn đủ tiểu cầu để cho phép máu đông lại bình thường. Để so sánh, thuốc liên quan, ticlopidine (Ticlid), gây TTP xảy ra thường xuyên gấp 17-50 lần so với clopidogrel.

Liều lượng của clopidogrel là gì? Clopidogrel bisulfate thường được dùng một lần mỗi ngày. Thuốc có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Clopidogrel được hoạt hóa bởi các enzyme ở gan để chuyển thành dạng hoạt động. Những người có hoạt động enzyme gan giảm do bệnh gan có thể không phản ứng tốt với clopidogrel. Những bệnh nhân này nên sử dụng các phương pháp điều trị thay thế. Liều khuyến cáo để điều trị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim là 300 mg ban đầu, sau đó 75 mg mỗi ngày kết hợp với 75-325 mg aspirin. Bệnh động mạch ngoại vi hoặc đột quỵ gần đây được điều trị bằng 75 mg mỗi ngày.

Các thuốc tương tác với clopidogrel là gì? Kết hợp clopidogrel với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen (Motrin, Advil, Nuprin), naproxen (Naprosyn, Aleve), diclofenac (Voltaren), etodolac (Lodine), nabumetone (Relafen), fenoprofen (Nalfon), flurbiprofen (Ansaid), indomethacin (Indocin), ketoprofen (Orudis; Oruvail), oxaprozin (Daypro), piroxicam (Feldene), sulindac (Clinoril), tolmetin (Tolectin), và mefenamic acid (Ponstel) có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày và ruột.

Kết hợp clopidogrel với warfarin hoặc các thuốc gây chảy máu khác làm tăng nguy cơ chảy máu.

Clopidogrel được chuyển hóa thành dạng hoạt động bởi các enzyme ở gan. Các thuốc làm giảm hoạt động của các enzyme này, ví dụ như omeprazole (Prilosec, Zegerid) hoặc esomeprazole (Nexium), có thể làm giảm hoạt tính của clopidogrel và không nên dùng chung với clopidogrel. Các thuốc khác cũng có thể tương tác với clopidogrel theo cách tương tự, bao gồm fluoxetine (Prozac, Sarafem), cimetidine (Tagamet), fluconazole (Diflucan), ketoconazole (Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), voriconazole (Vfend), ethaverine (Ethatab, Ethavex), felbamate (Felbatol), và fluvoxamine (Luvox).

Mang thai và cho con bú Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về clopidogrel ở phụ nữ mang thai.

Nghiên cứu ở chuột cho thấy clopidogrel có mặt trong sữa mẹ; tuy nhiên, chưa biết liệu nó có xuất hiện trong sữa mẹ của người hay không. Vì có khả năng gây tác dụng phụ đối với trẻ sơ sinh đang bú mẹ, bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro trước khi kê đơn clopidogrel cho phụ nữ cho con bú.

Những điều cần lưu ý về thuốc này Clopidogrel có sẵn dưới dạng viên nén: 75 và 300 mg. Viên thuốc cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, 15°C – 30°C (59°F – 86°F).

Clopidogrel có sẵn dưới dạng thuốc generic. Bạn cần có đơn thuốc từ bác sĩ để mua thuốc này.

Plavix là tên thương hiệu của clopidogrel tại Mỹ.

Tóm tắt Plavix (clopidogrel bisulfate) là một loại thuốc chống tiểu cầu được chỉ định để ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người có nguy cơ cao. Trước khi sử dụng thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào, hãy tìm hiểu về các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và thông tin về thai kỳ.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây