Tên chung: Citalopram
Tên thương hiệu: Celexa
Lớp thuốc: Thuốc chống trầm cảm, SSRI (Chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc)
Citalopram là gì và được sử dụng để làm gì?
Citalopram là một loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng lên các chất dẫn truyền thần kinh, là những hóa chất mà các tế bào thần kinh trong não sử dụng để giao tiếp với nhau. Các chất dẫn truyền thần kinh được sản xuất và giải phóng bởi các tế bào thần kinh, sau đó chúng di chuyển và gắn vào các tế bào thần kinh gần đó. Do đó, các chất dẫn truyền thần kinh có thể được coi là hệ thống giao tiếp của não. Nhiều chuyên gia cho rằng sự mất cân bằng giữa các chất dẫn truyền thần kinh là nguyên nhân gây ra trầm cảm.
Citalopram hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tái hấp thu một chất dẫn truyền thần kinh, serotonin, bởi các tế bào thần kinh sau khi nó đã được giải phóng. Vì quá trình tái hấp thu là một cơ chế quan trọng giúp loại bỏ các chất dẫn truyền thần kinh đã được giải phóng và kết thúc tác động của chúng lên các tế bào thần kinh kế cận, việc giảm tái hấp thu do citalopram gây ra sẽ làm tăng mức serotonin tự do trong não, giúp kích thích các tế bào thần kinh.
Citalopram thuộc lớp thuốc gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs), lớp thuốc này cũng bao gồm fluoxetine (Prozac), paroxetine (Paxil) và sertraline (Zoloft). Citalopram được FDA phê duyệt vào tháng 7 năm 1998.
Citalopram được phê duyệt để điều trị trầm cảm. Nó cũng được sử dụng ngoài nhãn để điều trị các vấn đề sau:
- Nghiện rượu
- Rối loạn ăn uống do ăn uống thái quá
- Rối loạn lo âu tổng quát
- Rối loạn hoảng loạn
- Cơn bốc hỏa
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
Cảnh báo
Một số bệnh nhân có thể gặp phải phản ứng cai thuốc khi ngừng sử dụng citalopram. Các triệu chứng của phản ứng cai thuốc bao gồm:
- Chóng mặt
- Cảm giác tê, ngứa ran
- Mệt mỏi
- Giấc mơ sống động
- Cáu gắt hoặc tâm trạng không tốt
Thuốc chống trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ suy nghĩ và hành vi tự sát (suicidality) trong các nghiên cứu ngắn hạn trên trẻ em và thanh thiếu niên có trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác.
Hành vi xấu đi và khuynh hướng tự sát có thể yêu cầu phải ngừng điều trị và cần phải báo cáo ngay cho nhà cung cấp dịch vụ y tế.
Bất kỳ ai đang xem xét việc sử dụng citalopram hoặc bất kỳ thuốc chống trầm cảm nào khác cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên đều phải cân nhắc nguy cơ này với nhu cầu lâm sàng. Các bệnh nhân bắt đầu điều trị cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sự xấu đi về lâm sàng, suy nghĩ tự sát, hoặc các thay đổi hành vi bất thường.
Chống chỉ định
- Dị ứng với citalopram
- Sử dụng đồng thời với pimozide
- Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác dụng serotonergic
Các tác dụng phụ của citalopram
Các tác dụng phụ liên quan đến citalopram bao gồm:
- Khô miệng
- Buồn nôn
- Mê man
- Mất ngủ
- Tăng tiết mồ hôi
- Run rẩy
- Tiêu chảy
- Rối loạn xuất tinh
- Sổ mũi
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Chứng khó tiêu
- Mệt mỏi
- Nôn mửa
- Lo âu
- Mất cảm giác thèm ăn
- Đau bụng
- Kích động
- Liệt dương
- Viêm xoang
- Đau bụng trong kỳ kinh nguyệt
- Giảm ham muốn tình dục
- Ngáp
- Đau khớp
- Đau cơ
- Mất kỳ kinh nguyệt (vô kinh)
- Nhầm lẫn
- Ho
- Đầy hơi
- Tăng tiết nước bọt
- Chứng đau nửa đầu
- Chóng mặt khi đứng lên
- Tê và ngứa ran
- Tiểu tiện nhiều
- Ngứa
- Phát ban
- Nhịp tim nhanh
- Thay đổi cân nặng
Tổng cộng, từ 1 trong 6 đến 1 trong 5 người sẽ gặp phải tác dụng phụ. Citalopram cũng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục.
Liều lượng của citalopram là gì?
Liều khởi đầu thông thường là 20 mg vào buổi sáng hoặc buổi tối. Liều có thể tăng lên 40 mg mỗi ngày sau một tuần.
Liều 60 mg không cho thấy hiệu quả tốt hơn so với 40 mg.
Giống như tất cả các thuốc chống trầm cảm, có thể mất vài tuần điều trị trước khi thấy được hiệu quả tối đa.
Liều thường được điều chỉnh tăng dần để tìm ra liều lượng hiệu quả nhất.
Các loại thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với citalopram?
Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc mà bạn đang sử dụng, bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn về các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tuyệt đối không bắt đầu, ngừng đột ngột hoặc thay đổi liều thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ.
Thuốc ức chế MAO (MAOIs)
Tất cả các SSRI, bao gồm cả citalopram, không nên được dùng cùng với các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAO), ví dụ như isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate), selegiline (Eldepryl), và procarbazine (Matulane). Việc kết hợp này có thể dẫn đến nhầm lẫn, tăng huyết áp, run rẩy và hoạt động quá mức.
Nếu cần thay đổi điều trị từ citalopram sang MAOI hoặc ngược lại, cần có thời gian 14 ngày không sử dụng bất kỳ thuốc nào trong số này trước khi bắt đầu thuốc thay thế. Tryptophan, một loại thực phẩm bổ sung phổ biến, có thể gây đau đầu, buồn nôn, đổ mồ hôi và chóng mặt khi dùng cùng với bất kỳ SSRI nào. Linezolid và methylene blue tiêm tĩnh mạch cũng là các thuốc ức chế MAO và không nên kết hợp với citalopram.
Thuốc giảm đau và NSAIDs
Việc sử dụng SSRI cùng với aspirin, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) hoặc các thuốc khác ảnh hưởng đến sự đông máu có thể làm tăng khả năng xuất huyết dạ dày.
Tương tác nghiêm trọng với citalopram bao gồm:
- Dronedarone
- Goserelin
- Isocarboxazid
- Leuprolide
- Phenelzine
- Pimozide
- Procarbazine
- Selegiline
- Selegiline transdermal
- Tranylcypromine
- Ziprasidone
Citalopram có các tương tác nghiêm trọng với ít nhất 79 loại thuốc khác.
Citalopram có các tương tác vừa phải với ít nhất 208 loại thuốc khác.
Tương tác nhẹ với citalopram bao gồm:
- Simeprevir
Danh sách các tương tác thuốc trên không phải là tất cả các tương tác hoặc tác dụng phụ có thể xảy ra. Để biết thêm thông tin về các tương tác thuốc, hãy truy cập vào Trình kiểm tra tương tác thuốc của RxList.
Điều quan trọng là luôn thông báo cho bác sĩ, dược sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang sử dụng, cùng với liều lượng của mỗi loại, và giữ một danh sách các thông tin này. Kiểm tra với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về thuốc.
Mang thai và cho con bú
Việc tiếp xúc với citalopram trong ba tháng cuối thai kỳ có thể gây ra các biến chứng đối với trẻ sơ sinh.
Citalopram được bài tiết vào sữa mẹ. Việc cho con bú khi đang điều trị bằng citalopram có thể gây tác dụng phụ cho trẻ sơ sinh.
Còn điều gì khác tôi cần biết về citalopram?
Có cần kê đơn để sử dụng citalopram không?
Có, cần có đơn thuốc để sử dụng citalopram.
Các dạng thuốc citalopram có sẵn là gì?
- Viên nén: 10 mg, 20 mg và 40 mg
- Dung dịch: 10 mg/5 ml
Làm thế nào để lưu trữ citalopram?
Citalopram nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15 đến 30°C (59 đến 86°F).
Tóm tắt
Citalopram là một loại thuốc chống trầm cảm được sử dụng để điều trị: trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD), rối loạn hoảng loạn, hội chứng tiền kinh nguyệt (PMDD), rối loạn lo âu và rối loạn stress sau chấn thương. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, cảnh báo và thông tin an toàn cho bệnh nhân nên được xem xét trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.