Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Chlorthalidone (Thalitone)

Thuốc Chlorthalidone (Thalitone)

Tên thương mại của chlorthalidone là gì?

Hygroton, Thalitone (cả hai đều đã ngừng bán tại Hoa Kỳ)

Chlorthalidone có sẵn dưới dạng thuốc gốc không?
CÓ CÓ SẴN THUỐC GỐC: Có

Tôi có cần toa thuốc để sử dụng chlorthalidone không?

Chlorthalidone được sử dụng để làm gì?

Chlorthalidone được sử dụng trong điều trị huyết áp cao, suy tim sung huyết và phù (tích nước trong cơ thể).

Tác dụng phụ của chlorthalidone là gì?

Chlorthalidone thường được dung nạp tốt.

Các tác dụng phụ bao gồm:

  • Chóng mặt,
  • Hoa mắt,
  • Đau đầu,
  • Mệt mỏi,
  • Buồn nôn,
  • Nôn,
  • Đau bụng, và
  • Táo bón.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm:

  • Mức độ kali, natri và magiê trong máu thấp do việc bài tiết tăng qua nước tiểu.
  • Mức canxi trong máu cao cũng có thể xảy ra, đặc biệt ở những người đang dùng bổ sung canxi.
  • Các thuốc lợi tiểu thiazide như chlorthalidone làm tăng mức axit uric trong máu, nhưng bệnh gout (do mức axit uric cao) hiếm khi xảy ra.
  • Chlorthalidone có thể làm tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.

Liều dùng của chlorthalidone là gì?

Liều tối ưu của chlorthalidone thay đổi rất nhiều tùy theo từng bệnh nhân.

  • Đối với huyết áp cao, liều khuyến nghị dao động từ 25 đến 100 mg mỗi ngày. Hầu hết bệnh nhân sử dụng từ 12,5 đến 25 mg mỗi ngày.
  • Phù được điều trị với liều 50 đến 100 mg mỗi ngày hoặc 100 mg mỗi ngày cách ngày và liều tối đa là 200 mg mỗi ngày.
  • Suy tim được điều trị với liều 12,5 đến 100 mg mỗi ngày.

Các thuốc hoặc bổ sung nào có thể tương tác với chlorthalidone?

Chlorthalidone có thể làm giảm mức kali và magiê trong máu vì cả kali và magiê đều bị mất qua nước tiểu. Điều này đặc biệt đúng với những bệnh nhân cũng đang dùng một nhóm thuốc lợi tiểu khác, gọi là lợi tiểu vòng, bao gồm furosemide (Lasix), bumetanide (Bumex), và torsemide (Demadex). Mức kali và magiê thấp có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, đặc biệt ở những bệnh nhân đang dùng digoxin (Lanoxin).

Chlorthalidone làm giảm khả năng của thận trong việc loại bỏ lithium (Eskalith, Lithobid) qua nước tiểu. Do đó, bệnh nhân dùng chlorthalidone cùng với các thuốc chứa lithium có thể phát triển mức lithium cao và ngộ độc lithium.

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen (Motrin), naproxen (Naprosyn), và nabumetone (Relafen) có thể làm giảm hiệu quả của chlorthalidone, mặc dù lý do không rõ ràng. Mức đường huyết có thể tăng cao do các thuốc lợi tiểu thiazide. Bệnh nhân tiểu đường có thể cần điều chỉnh liều lượng các thuốc đang dùng để điều trị tiểu đường.

Chlorthalidone có an toàn khi tôi mang thai hoặc cho con bú không?

Các thuốc lợi tiểu thiazide, bao gồm chlorthalidone, có thể qua nhau thai và gây vàng da ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Do đó, chlorthalidone không nên được sử dụng trong thai kỳ trừ khi thực sự cần thiết.

Liều lớn của các thuốc lợi tiểu thiazide có thể ức chế sản xuất sữa, nhưng Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ cho rằng các thuốc thiazide là phù hợp với việc cho con bú.

Những điều khác tôi cần biết về chlorthalidone?

Các dạng bào chế của chlorthalidone có sẵn:

  • Viên nén: 15, 25, 50 và 100 mg.

Cách bảo quản chlorthalidone:
Viên nén nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).

Tóm tắt

Chlorthalidone (Thalitone [Hygroton, thương hiệu đã ngừng bán tại Hoa Kỳ]) là một loại thuốc được kê đơn để điều trị huyết áp cao, suy tim sung huyết và phù. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, thông tin liều dùng và sự an toàn khi mang thai cần được xem xét trước khi sử dụng bất kỳ thuốc nào.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây