Celecoxib là gì và nó được dùng để làm gì?
Tên thương hiệu: Celebrex
Tên gốc: celecoxib
Dạng bào chế: viên nang (50, 100, 200, và 400 mg)
Nhóm thuốc: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
Celecoxib là một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), ví dụ như ibuprofen (Motrin), aspirin, và naproxen (Naprosyn), được dùng để điều trị viêm khớp, đau, đau bụng kinh và các polyp ở đại tràng.
Prostaglandin là các hóa chất góp phần quan trọng trong quá trình viêm nhiễm ở khớp, gây ra đau, sốt, sưng và nhạy cảm. Celecoxib ngăn chặn enzyme tạo ra prostaglandin (cyclooxygenase 2), dẫn đến nồng độ prostaglandin thấp hơn. Kết quả là tình trạng viêm và các triệu chứng đau, sốt, sưng, và nhạy cảm giảm đi. Celecoxib khác với các NSAID khác ở chỗ nó gây ít viêm và loét dạ dày và ruột hơn (ít nhất là khi dùng ngắn hạn) và không gây ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
NSAID đã được phát hiện là có khả năng ngăn ngừa sự hình thành và giảm kích thước các polyp ở những bệnh nhân mắc bệnh di truyền, bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP). Ở những bệnh nhân FAP, họ phát triển nhiều polyp ở đại tràng và các polyp này không tránh khỏi trở thành ác tính.
Phương pháp chữa trị duy nhất cho FAP là loại bỏ toàn bộ đại tràng. Celecoxib được chấp thuận sử dụng như một phương pháp điều trị phụ trợ (thứ cấp) cho những bệnh nhân mắc FAP. Tình trạng đau và co thắt trong kỳ kinh nguyệt là do prostaglandin, và việc ngăn chặn sự sản xuất prostaglandin bằng celecoxib giúp giảm đau và co thắt.
Công dụng của Celecoxib và các tình trạng mà nó điều trị: Celecoxib được sử dụng để giảm đau, sốt, sưng, và nhạy cảm do thoái hóa khớp, viêm khớp vị thành niên, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp.
Celecoxib không ngăn chặn được tiến triển của hai loại viêm khớp này, nó chỉ giảm các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh viêm khớp.
Celecoxib cũng được chấp thuận cho những bệnh nhân mắc bệnh FAP mà chưa phẫu thuật cắt bỏ đại tràng.
Celebrex cũng được sử dụng để giảm đau cấp tính và đau do đau bụng kinh (đau bụng kinh nguyên phát).
Tác dụng phụ của celecoxib là gì? CẢNH BÁO
NGUY CƠ GÂY BIẾN CHỨNG TIM MẠCH VÀ TIÊU HÓA NGHIÊM TRỌNG
Sự cố huyết khối tim mạch: Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) gây tăng nguy cơ biến chứng huyết khối tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong quá trình điều trị và có thể tăng lên theo thời gian sử dụng. Celecoxib bị chống chỉ định trong trường hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
Chảy máu tiêu hóa, loét và thủng dạ dày: NSAID làm tăng nguy cơ các biến chứng tiêu hóa nghiêm trọng, bao gồm chảy máu, loét, và thủng dạ dày hoặc ruột, có thể gây tử vong. Những biến chứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình sử dụng mà không có triệu chứng cảnh báo. Người già và bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng và/hoặc chảy máu tiêu hóa có nguy cơ cao mắc các biến chứng tiêu hóa nghiêm trọng.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của celecoxib bao gồm:
- Nhức đầu
- Đau bụng
- Khó tiêu (chứng khó tiêu)
- Tiêu chảy
- Buồn nôn
- Đầy hơi (tạo khí)
- Mất ngủ
Các tác dụng phụ khác và nghiêm trọng hơn của celecoxib bao gồm:
- Ngất xỉu
- Nôn mửa
- Suy thận
- Suy tim
- Tăng huyết áp nặng hơn
- Đau ngực
- Ù tai
- Điếc
- Loét dạ dày và ruột
- Xuất huyết
- Mờ mắt
- Lo lắng
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Tăng cân
- Giữ nước
- Triệu chứng giống cúm
- Sốt
- Ho
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
- Phát ban
- Buồn ngủ
- Yếu đuối
- Các phản ứng bất lợi khác
Celecoxib, giống như các loại NSAID khác, có thể gây ra loét dạ dày và ruột nghiêm trọng, có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị. Celecoxib không can thiệp vào chức năng của tiểu cầu máu và do đó không làm giảm đông máu và không kéo dài thời gian chảy máu như các NSAID khác.
Các phản ứng dị ứng có thể xảy ra với celecoxib. Những người đã từng phát triển phản ứng dị ứng (phát ban, ngứa, khó thở) từ sulfonamides (ví dụ, sulfamethoxazole và trimethoprim [Bactrim]), aspirin, hoặc các NSAID khác có thể gặp phản ứng dị ứng với celecoxib và không nên sử dụng celecoxib.
NSAID (ngoại trừ aspirin liều thấp) có thể làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ và các tình trạng liên quan, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể tăng theo thời gian sử dụng và ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cho các bệnh về tim và mạch máu. NSAID không nên được sử dụng để điều trị cơn đau do phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
NSAID làm tăng nguy cơ các phản ứng phụ nghiêm trọng, thậm chí tử vong, ở dạ dày và ruột như chảy máu, loét và thủng dạ dày hoặc ruột. Các sự cố này có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị và không có triệu chứng cảnh báo. Người cao tuổi có nguy cơ cao hơn đối với những phản ứng này.
Liều dùng của celecoxib là gì?
Liều hiệu quả thấp nhất nên được sử dụng cho mỗi bệnh nhân.
- Đối với quản lý thoái hóa khớp, liều thường là 100 mg hai lần mỗi ngày hoặc 200 mg một lần duy nhất.
- Đối với viêm khớp dạng thấp, liều thường là 200 mg hai lần mỗi ngày.
- Đối với đau cấp tính hoặc đau bụng kinh, liều là 400 mg một lần vào ngày đầu tiên, sau đó có thể dùng thêm 200 mg nếu cần, và sau đó 200 mg hai lần mỗi ngày nếu cần.
- Đối với FAP, liều khuyến nghị là 400 mg hai lần mỗi ngày.
Tương tác thuốc của celecoxib là gì?
- Sử dụng đồng thời celecoxib với aspirin hoặc các NSAID khác (ví dụ, ibuprofen, naproxen, v.v.) có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày và ruột. Celecoxib có thể được sử dụng với aspirin liều thấp.
- Fluconazole (Diflucan) làm tăng nồng độ celecoxib trong cơ thể bằng cách ngăn chặn quá trình thải trừ celecoxib ở gan. Do đó, nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất ở những bệnh nhân đang dùng fluconazole.
- Celecoxib làm tăng nồng độ lithium (Eskalith, Lithobid) trong máu lên 17% và có thể dẫn đến ngộ độc lithium. Do đó, cần giám sát chặt chẽ liệu pháp lithium trong và sau khi điều trị bằng celecoxib.
- Những người đang dùng thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) warfarin (Coumadin) nên thử máu khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị celecoxib, đặc biệt là trong những ngày đầu tiên, để theo dõi thay đổi tác dụng của thuốc chống đông máu.
- NSAID có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các loại thuốc dùng để giảm huyết áp. Điều này có thể xảy ra vì prostaglandin đóng vai trò trong việc điều chỉnh huyết áp.
- Những người uống hơn ba đồ uống có cồn mỗi ngày có thể có nguy cơ cao phát triển loét dạ dày khi dùng NSAID, và điều này cũng có thể đúng với celecoxib.
Celecoxib có an toàn khi mang thai hoặc cho con bú không?
Celecoxib chưa được nghiên cứu ở phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu trên động vật, liều gấp đôi liều tối đa khuyến nghị gây hại cho thai nhi.
Nó không nên được sử dụng vào cuối thai kỳ vì có nguy cơ gây dị tật tim ở trẻ sơ sinh.
Celecoxib chỉ nên được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Bằng chứng hiện có cho thấy rằng celecoxib được bài tiết vào sữa mẹ.
Các bà mẹ đang cho con bú nên tránh dùng celecoxib hoặc ngừng cho con bú.
Tóm tắt
Celecoxib (Celebrex – Thương hiệu đã ngừng) là một loại thuốc NSAID (thuốc kháng viêm không steroid) được sử dụng để điều trị đau, đau do viêm khớp, đau bụng kinh, và polyp đại tràng. Celebrex cũng được dùng để giảm đau, sốt, sưng và nhạy cảm do thoái hóa khớp, viêm khớp vị thành niên, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp. Các phản ứng bất lợi bao gồm đau tim, đột quỵ, và chảy máu, loét và thủng dạ dày hoặc ruột, tất cả đều có thể gây tử vong. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm ngất, nôn, suy thận, suy tim, và tăng huyết áp nặng hơn, cùng nhiều tác dụng khác.