Tên Generic: Candesartan
Tên Thương Mại: Atacand
Nhóm Thuốc: Ức Chế Thụ Thể Angiotensin (ARBs)
Candesartan là gì và được sử dụng để làm gì?
Candesartan cilexetil (candesartan) là một loại thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp (huyết áp cao). Nó thuộc nhóm thuốc gọi là ức chế thụ thể angiotensin (ARBs), nhóm thuốc này cũng bao gồm losartan (Cozaar), valsartan (Diovan), và irbesartan (Avapro).
Angiotensin, được hình thành trong máu bởi tác dụng của enzyme chuyển angiotensin (ACE), là một chất hóa học mạnh, gắn với các thụ thể angiotensin có mặt trong nhiều mô, nhưng chủ yếu là ở các tế bào cơ trơn xung quanh mạch máu. Việc angiotensin gắn với các thụ thể này sẽ khiến các tế bào cơ co lại và mạch máu bị thu hẹp (co mạch), dẫn đến việc huyết áp tăng. Candesartan chặn thụ thể angiotensin, do đó ngăn chặn tác dụng của angiotensin. Kết quả là, mạch máu giãn ra và huyết áp được giảm xuống.
Candesartan được FDA chấp thuận vào năm 1998.
Tác dụng phụ của candesartan là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của candesartan bao gồm:
- Đau đầu,
- Chóng mặt,
- Mệt mỏi, khó chịu ở bụng,
- Tiêu chảy,
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Tăng kali máu,
- Liệt dương,
- Giảm chức năng thận,
- Phản ứng dị ứng.
Hội chứng phân hủy cơ (viêm và phá hủy cơ) và phù mạch (sưng các mô mềm, bao gồm cả cổ họng và thanh quản) là các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng của candesartan.
Liều lượng của candesartan là bao nhiêu?
Liều khuyến cáo của candesartan cho người lớn là từ 4 đến 32 mg mỗi ngày. Liều bắt đầu thường dùng cho tăng huyết áp là 16 mg mỗi ngày, và liều bắt đầu để điều trị suy tim là 4 mg mỗi ngày. Liều có thể được tăng gấp đôi sau mỗi 2 tuần nếu bệnh nhân dung nạp tốt. Liều tối đa là 32 mg mỗi ngày.
Thuốc nào tương tác với candesartan?
Vì ARBs có thể làm tăng nồng độ kali trong máu, việc kết hợp candesartan với các thuốc khác cũng có tác dụng tăng kali trong máu, như hydrodiuril (Dyazide), spironolactone (Aldactone) và các bổ sung kali có thể dẫn đến tăng kali máu nguy hiểm.
Việc kết hợp candesartan hoặc các ARBs khác với thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) ở những bệnh nhân lớn tuổi, thiếu hụt dịch (bao gồm những người đang sử dụng thuốc lợi tiểu) hoặc có chức năng thận kém có thể dẫn đến giảm chức năng thận, bao gồm suy thận. Những tác dụng này thường có thể phục hồi.
Đã có báo cáo cho rằng aspirin và các NSAIDs khác như ibuprofen (Advil, Children’s Advil/Motrin, Medipren, Motrin, Nuprin, PediaCare Fever, v.v.), indomethacin (Indocin, Indocin-SR), và naproxen (Anaprox, Naprelan, Naprosyn, Aleve) có thể làm giảm tác dụng của ARBs.
Một sự gia tăng nồng độ lithium (Eskolith, Lithobid) trong máu đã được ghi nhận khi lithium được kết hợp với candesartan. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium khi sử dụng đồng thời candesartan và lithium.
Mang thai và cho con bú
Khi sử dụng trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ, ARBs có thể gây tổn thương và thậm chí gây chết thai nhi. Candesartan không nên sử dụng trong thời gian mang thai. Khi phát hiện có thai, candesartan nên được ngừng sử dụng.
Chưa biết liệu candesartan có được bài tiết qua sữa mẹ ở người không. Candesartan có được bài tiết qua sữa ở chuột. Vì có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ, nếu có thể, mẹ cho con bú nên ngừng sử dụng candesartan.
Tôi cần biết thêm gì về candesartan?
Các dạng của candesartan có sẵn là gì?
- Viên nén: 4 mg, 8 mg, 16 mg và 32 mg.
Candesartan nên được bảo quản như thế nào?
- Viên nén nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15-30°C (59-86°F).
Tóm tắt
Candesartan cilexetil (Atacand) là một loại thuốc được kê đơn để điều trị huyết áp cao. Nó cũng được sử dụng để giảm nguy cơ tử vong hoặc nhập viện do suy tim. Các tác dụng phụ phổ biến của candesartan bao gồm đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu ở bụng, tiêu chảy và nhiễm trùng đường hô hấp trên. Candesartan không nên sử dụng trong khi mang thai hoặc cho con bú.