Benicar HCT là gì và nó được sử dụng để làm gì?
Benicar HCT (olmesartan medoxomil-hydrochlorothiazide) là một sự kết hợp giữa chất đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu thiazide (thuốc nước) được sử dụng để điều trị các triệu chứng của huyết áp cao (tăng huyết áp).
Benicar HCT có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Chưa có thông tin rõ ràng về việc Benicar HCT có an toàn và hiệu quả đối với trẻ em hay không.
Các tác dụng phụ của Benicar HCT là gì?
CẢNH BÁO: ĐỘC TÍNH ĐỐI VỚI THAI NHI
Khi phát hiện có thai, ngưng sử dụng Benicar HCT càng sớm càng tốt. Các loại thuốc tác động trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin có thể gây tổn thương và tử vong cho thai nhi đang phát triển.
Benicar HCT có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- Đau cơ,
- Đau hoặc yếu cơ,
- Sốt,
- Mệt mỏi bất thường,
- Nước tiểu màu sẫm,
- Đau mắt,
- Vấn đề về thị lực,
- Chóng mặt,
- Vàng da hoặc mắt (bệnh vàng da),
- Dễ bầm tím,
- Chảy máu bất thường,
- Tiểu ít hoặc không tiểu được,
- Tiểu đau hoặc khó tiểu,
- Sưng ở chân hoặc mắt cá chân,
- Mệt mỏi,
- Khó thở,
- Đau đầu,
- Rối loạn ý thức,
- Nói ngọng,
- Yếu cơ nghiêm trọng,
- Nôn mửa,
- Mất khả năng phối hợp,
- Cảm giác không vững,
- Buồn nôn,
- Nhịp tim chậm hoặc bất thường,
- Mất khả năng di chuyển,
- Chuột rút ở chân,
- Táo bón,
- Nhịp tim không đều,
- Cảm giác rung ở ngực,
- Khát nước hoặc tiểu nhiều hơn,
- Tê hoặc ngứa ran.
Hãy tìm sự hỗ trợ y tế ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào kể trên.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Benicar HCT bao gồm:
- Chóng mặt,
- Nghẹt mũi,
- Hắt hơi,
- Đau họng,
- Mức acid uric cao trong máu.
Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu hoặc không biến mất.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Benicar HCT. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Gọi cho bác sĩ để được tư vấn về tác dụng phụ.
Benicar HCT có gây nghiện không?
Không có thông tin được cung cấp.
Liều dùng của Benicar HCT là gì?
- Liều khởi đầu được khuyến cáo của Benicar HCT là 40/12.5 mg một lần mỗi ngày đối với những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp bằng đơn trị liệu olmesartan. Liều có thể được điều chỉnh lên 40/25 mg nếu cần thiết.
- Liều khởi đầu khuyến cáo của Benicar HCT là 20/12.5 mg một lần mỗi ngày đối với bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp với đơn trị liệu hydrochlorothiazide hoặc gặp các tác dụng phụ giới hạn liều với hydrochlorothiazide. Liều có thể được điều chỉnh lên 40/25 mg nếu cần thiết.
- Bệnh nhân đã được điều chỉnh liều của các thành phần riêng lẻ (olmesartan và hydrochlorothiazide) có thể chuyển sang liều tương ứng của Benicar HCT.
Những thuốc nào tương tác với Benicar HCT?
Thuốc làm tăng mức kali trong huyết thanh
Sử dụng đồng thời Benicar HCT với các thuốc khác làm tăng mức kali trong huyết thanh có thể dẫn đến tình trạng tăng kali máu. Cần theo dõi mức kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân này.
Lithium
Tăng nồng độ lithium trong huyết thanh và ngộ độc lithium đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời lithium với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc hydrochlorothiazide. Cần theo dõi mức lithium trong huyết thanh khi sử dụng đồng thời.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2)
Olmesartan Medoxomil
- Ở bệnh nhân cao tuổi, mất nước (bao gồm những người đang dùng liệu pháp lợi tiểu), hoặc suy giảm chức năng thận, việc sử dụng đồng thời NSAID, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2, với các chất đối kháng thụ thể angiotensin II (bao gồm olmesartan medoxomil) có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận, bao gồm cả suy thận cấp. Những tác dụng này thường có thể đảo ngược. Cần theo dõi chức năng thận định kỳ ở những bệnh nhân đang sử dụng olmesartan medoxomil và liệu pháp NSAID.
- Hiệu quả hạ huyết áp của các chất đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm olmesartan medoxomil, có thể bị giảm khi dùng cùng với NSAID, bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
Hydrochlorothiazide
Ở một số bệnh nhân, việc sử dụng NSAID có thể làm giảm hiệu quả lợi tiểu, natri niệu và hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazide. Do đó, cần theo dõi huyết áp chặt chẽ.
Phong tỏa kép hệ thống Renin-Angiotensin (RAS)
Phong tỏa kép RAS bằng cách sử dụng các chất ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế ACE, hoặc aliskiren có liên quan đến tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu, và thay đổi chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với liệu pháp đơn trị.
Phần lớn bệnh nhân sử dụng kết hợp hai chất ức chế RAS không đạt được thêm lợi ích nào so với việc điều trị đơn trị liệu. Nói chung, tránh sử dụng kết hợp các chất ức chế RAS. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải ở những bệnh nhân sử dụng
Benicar HCT và các thuốc khác ảnh hưởng đến RAS.
Không dùng chung aliskiren với Benicar HCT ở bệnh nhân bị tiểu đường. Tránh sử dụng aliskiren với Benicar HCT ở những bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút).
Colesevelam Hydrochloride
Sử dụng đồng thời chất cô lập axit mật colesevelam hydrochloride làm giảm sự phơi nhiễm hệ thống và nồng độ đỉnh trong huyết tương của olmesartan. Dùng olmesartan ít nhất 4 giờ trước colesevelam hydrochloride giúp giảm tác dụng tương tác thuốc. Cân nhắc việc dùng olmesartan ít nhất 4 giờ trước liều colesevelam hydrochloride.
Sử dụng Hydrochlorothiazide với các loại thuốc khác
Khi được sử dụng đồng thời, các loại thuốc sau đây có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide:
- Thuốc điều trị tiểu đường (thuốc uống và insulin): Có thể cần điều chỉnh liều thuốc điều trị tiểu đường.
- Nhựa trao đổi ion: Việc dùng lệch thời gian liều hydrochlorothiazide và nhựa trao đổi ion (như cholestyramine, colestipol) sao cho hydrochlorothiazide được uống ít nhất 4 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi sử dụng các nhựa này có thể giúp giảm thiểu tương tác.
- Corticosteroid, ACTH: Gây mất điện giải trầm trọng hơn, đặc biệt là hạ kali máu.
Chống chỉ định của Benicar HCT, an toàn trong thai kỳ và cho con bú
Việc sử dụng các loại thuốc tác động lên hệ thống renin-angiotensin trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai nhi và làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, biến chứng ở thai nhi và trẻ sơ sinh, thậm chí tử vong. Các tác dụng phụ tiềm ẩn ở trẻ sơ sinh bao gồm: giảm sản xương sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong.
Hiện không rõ liệu olmesartan có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây tác dụng phụ cho trẻ bú mẹ, cần cân nhắc việc ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Benicar HCT, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tóm tắt
Benicar HCT (olmesartan medoxomil-hydrochlorothiazide) là sự kết hợp của chất đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu thiazide (thuốc nước), được sử dụng để điều trị các triệu chứng của huyết áp cao (tăng huyết áp). Benicar HCT có thể gây hại cho thai nhi khi sử dụng trong thai kỳ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm: đau cơ, nhạy cảm hoặc yếu cơ, sốt, mệt mỏi bất thường, nước tiểu màu sẫm, đau mắt, các vấn đề về thị lực, chóng mặt, vàng da hoặc mắt (bệnh vàng da), dễ bầm tím, và các triệu chứng khác.