Tên thương hiệu: Banzel
Tên chung: rufinamide
Nhóm thuốc: Các thuốc chống co giật khác
Banzel là gì, và nó được sử dụng để làm gì?
Rufinamide (Banzel) là một loại thuốc kê đơn được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị co giật liên quan đến Hội chứng Lennox-Gastaut (LGS) ở người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên. Chưa rõ liệu thuốc rufinamide có an toàn và hiệu quả trong điều trị LGS ở trẻ em dưới 1 tuổi hay không.
Tác dụng phụ của Banzel là gì?
Rufinamide có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:
- Rufinamide có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến các cơ quan và các phần khác của cơ thể như gan hoặc các tế bào máu. Bạn có thể có hoặc không có phát ban kèm theo những phản ứng này.
Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Sưng mặt, mắt, môi hoặc lưỡi
- Khó nuốt hoặc thở
- Phát ban da
- Nổi mề đay
- Sốt, sưng hạch hoặc viêm họng không dứt hoặc tái phát
- Vàng da hoặc mắt
- Nước tiểu sẫm màu
- Bầm tím hoặc chảy máu bất thường
- Mệt mỏi hoặc yếu sức nghiêm trọng
- Đau cơ nghiêm trọng
- Các cơn co giật xảy ra thường xuyên hơn hoặc trở nên tồi tệ hơn
Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào ở trên.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của rufinamide bao gồm:
- Đau đầu
- Chóng mặt
- Mệt mỏi
- Buồn ngủ
- Buồn nôn
- Nôn mửa
Hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ tác dụng phụ nào khiến bạn khó chịu hoặc không biến mất. Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của rufinamide. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về các tác dụng phụ.
Liều dùng của Banzel là gì?
Bệnh nhân nhi khoa (1 tuổi đến dưới 17 tuổi)
- Liều khởi đầu hàng ngày được khuyến nghị cho trẻ mắc Hội chứng Lennox-Gastaut là khoảng 10 mg/kg, chia làm hai liều bằng nhau.
- Liều lượng nên tăng dần khoảng 10 mg/kg mỗi ngày cho đến khi đạt tối đa 45 mg/kg/ngày, không vượt quá 3.200 mg/ngày, chia làm hai liều bằng nhau.
- Chưa rõ liệu liều thấp hơn liều mục tiêu có hiệu quả hay không.
Người lớn (từ 17 tuổi trở lên)
- Liều khởi đầu hàng ngày khuyến nghị cho người lớn mắc Hội chứng Lennox-Gastaut là từ 400 mg đến 800 mg/ngày, chia làm hai liều bằng nhau.
- Liều lượng nên tăng thêm 400 mg đến 800 mg mỗi ngày cho đến khi đạt tối đa 3.200 mg/ngày, chia làm hai liều bằng nhau. Chưa rõ liệu liều thấp hơn 3.200 mg có hiệu quả hay không.
Thông tin về cách sử dụng
- Dùng rufinamide cùng với thức ăn. Rufinamide dạng viên bao phim có thể uống nguyên viên, chia nửa viên hoặc nghiền nát.
Liều dùng cho bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo
- Quá trình chạy thận nhân tạo có thể làm giảm mức độ hấp thụ rufinamide một chút (khoảng 30%). Do đó, cần cân nhắc điều chỉnh liều lượng trong quá trình chạy thận.
Liều dùng cho bệnh nhân có bệnh gan
- Việc sử dụng rufinamide ở bệnh nhân suy gan chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Liều dùng cho bệnh nhân đang dùng valproate
- Bệnh nhân đang dùng valproate nên bắt đầu với liều rufinamide thấp hơn 10 mg/kg/ngày ở trẻ em hoặc 400 mg/ngày ở người lớn.
Các loại thuốc tương tác với Banzel là gì?
Tác động của Rufinamide đến các thuốc chống co giật khác (AEDs)
Phân tích dược động học quần thể về nồng độ trung bình tại trạng thái ổn định của carbamazepine, lamotrigine, phenobarbital, phenytoin, topiramate và valproate cho thấy mức độ Cmax điển hình của rufinamide có tác động rất ít đến dược động học của các thuốc chống co giật khác. Bất kỳ tác động nào, khi xảy ra, đều rõ ràng hơn ở quần thể trẻ em.
Bảng 6 tóm tắt các tương tác thuốc giữa rufinamide và các thuốc chống co giật khác.
AED được phối hợp | Tác động của Rufinamide đến nồng độ AEDa | Tác động của AED đến nồng độ Rufinamide |
Carbamazepine | Giảm 7 đến 13%b | Giảm 19 đến 26% Phụ thuộc vào liều carbamazepine |
Lamotrigine | Giảm 7 đến 13%b | Không có tác động |
Phenobarbital | Tăng 8 đến 13% b | Giảm 25 đến 46%c,d Không phụ thuộc vào liều hoặc nồng độ phenobarbital |
Phenytoin | Tăng 7 đến 21%b | Giảm 25 đến 46%c,d Không phụ thuộc vào liều hoặc nồng độ phenytoin |
Topiramate | Không có tác động | Không có tác động |
Valproate | Không có tác động | Tăng < 16 đến 70%cPhụ thuộc vào nồng độ valproate |
Primidone | Chưa được nghiên cứu | Giảm 25 đến 46%c,d Không phụ thuộc vào liều hoặc nồng độ primidone |
Benzodiazepinese | Chưa được nghiên cứu | Không có tác động |
a Dự đoán dựa trên nồng độ rufinamide ở liều tối đa được khuyến cáo của rufinamide. b Thay đổi tối đa được dự đoán là ở bệnh nhân nhi và ở bệnh nhân trưởng thành đạt nồng độ rufinamide cao hơn đáng kể, vì tác động của rufinamide lên các AED này phụ thuộc vào nồng độ. c Tác động lớn hơn ở bệnh nhân nhi ở liều/nồng độ AED cao. d Phenobarbital, primidone và phenytoin được coi như một biến số chung (inducer kiểu phenobarbital) để kiểm tra tác động của các tác nhân này đến độ thanh thải của rufinamide. e Tất cả các hợp chất thuộc lớp benzodiazepine được gộp lại để kiểm tra ‘tác động của lớp’ lên độ thanh thải của rufinamide. |
Phenytoin: Sự giảm độ thanh thải của phenytoin ước tính ở các mức độ rufinamide điển hình (Cavss 15µg/mL) được dự đoán sẽ làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương từ 7 đến 21%. Vì phenytoin được biết đến là có dược động học không tuyến tính (độ thanh thải trở nên bão hòa ở liều cao hơn), có khả năng rằng mức độ phơi nhiễm sẽ lớn hơn dự đoán của mô hình.
Ảnh hưởng của các thuốc chống co giật khác đối với Rufinamide
Các chất gây cảm ứng enzym cytochrome P450 mạnh, chẳng hạn như carbamazepine, phenytoin, primidone và phenobarbital, dường như làm tăng độ thanh thải của rufinamide (xem Bảng 6).
Vì phần lớn độ thanh thải của rufinamide diễn ra qua một con đường không phụ thuộc CYP, nên sự giảm nồng độ trong máu quan sát thấy với carbamazepine, phenytoin, phenobarbital và primidone có thể không hoàn toàn do sự cảm ứng của enzym P450.
Các yếu tố khác giải thích cho tương tác này vẫn chưa được hiểu rõ. Bất kỳ tác động nào, nếu có, có khả năng sẽ rõ ràng hơn ở nhóm bệnh nhi.
Valproate
Các bệnh nhân đã ổn định trên rufinamide trước khi được kê đơn valproate nên bắt đầu điều trị valproate với liều thấp và tăng dần đến liều có hiệu quả lâm sàng.
Tương tự, các bệnh nhân đang dùng valproate nên bắt đầu với liều rufinamide thấp hơn 10 mg/kg mỗi ngày (bệnh nhi) hoặc 400 mg mỗi ngày (người lớn).
Ảnh hưởng của Rufinamide đối với các biện pháp tránh thai nội tiết
Các bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản nên được cảnh báo rằng việc sử dụng đồng thời rufinamide với các biện pháp tránh thai nội tiết có thể làm giảm hiệu quả của phương pháp tránh thai này.
Các hình thức tránh thai không nội tiết bổ sung được khuyến nghị khi sử dụng rufinamide.
Banzel có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai.
Rufinamide chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Rufinamide gây độc tính phát triển khi được dùng đường miệng cho động vật mang thai với liều lượng có liên quan lâm sàng.
Rufinamide có khả năng sẽ được bài tiết vào sữa mẹ.
Vì nguy cơ tiềm ẩn về các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh đang bú mẹ do rufinamide, nên cần đưa ra quyết định xem có nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, cân nhắc đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tóm tắt
Viên nén rufinamide là một loại thuốc theo đơn được sử dụng cùng với các thuốc khác để điều trị cơn co giật liên quan đến Hội chứng Lennox-Gastaut (LGS) ở người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên. Chưa biết liệu viên nén rufinamide có an toàn và hiệu quả trong điều trị Hội chứng Lennox-Gastaut ở trẻ em dưới 1 tuổi hay không.