Tên chung: calaspargase pegol – mknl
Tên thương hiệu: Asparlas
Nhóm thuốc: Enzyme, Ung thư học
Asparlas là gì và được sử dụng để làm gì?
Asparlas (calaspargase pegol – mknl) là một enzyme đặc hiệu cho asparagine, được chỉ định như một thành phần của phác đồ hóa trị đa tác nhân để điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính ở bệnh nhân nhi và thanh niên từ 1 tháng đến 21 tuổi.
Tác dụng phụ của Asparlas là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của Asparlas bao gồm:
- Tăng transaminase,
- Tăng bilirubin,
- Viêm tụy,
- Các xét nghiệm đông máu bất thường,
- Tiêu chảy,
- Phản ứng quá mẫn,
- Khó thở,
- Chảy máu,
- Viêm phổi, và
- Nhịp tim bất thường.
Liều dùng của Asparlas là gì? Liều khuyến cáo
Liều khuyến cáo của Asparlas là 2.500 đơn vị/m2 được tiêm tĩnh mạch, không thường xuyên hơn mỗi 21 ngày.
Điều chỉnh liều
Theo dõi bệnh nhân ít nhất hàng tuần với các chỉ số bilirubin, transaminase, glucose và các xét nghiệm lâm sàng cho đến khi hồi phục khỏi chu kỳ điều trị. Nếu xảy ra phản ứng bất lợi, điều chỉnh điều trị theo Bảng 1.
Bảng 1. Điều chỉnh liều
Phản ứng bất lợi | Mức độ* | Hành động |
---|---|---|
Phản ứng truyền dịch hoặc phản ứng quá mẫn | Cấp độ 1 | Giảm tốc độ truyền dịch xuống 50% |
Cấp độ 2 | Ngừng truyền dịch Asparlas. Điều trị triệu chứng. Khi triệu chứng đã hết, tiếp tục truyền dịch và giảm tốc độ truyền dịch xuống 50%. |
|
Cấp độ 3 đến 4 | Ngừng Asparlas vĩnh viễn. | |
Chảy máu | Cấp độ 3 đến 4 | Ngừng Asparlas. Đánh giá tình trạng đông máu và xem xét thay thế yếu tố đông máu nếu cần. Tiếp tục Asparlas với liều tiếp theo đã lên lịch nếu chảy máu được kiểm soát. |
Viêm tụy | Cấp độ 3 đến 4 | Ngừng Asparlas nếu lipase hoặc amylase tăng hơn 3 lần giới hạn bình thường cho đến khi các mức enzyme ổn định hoặc giảm. Ngừng Asparlas vĩnh viễn nếu viêm tụy lâm sàng được xác nhận. |
Thuyên tắc tĩnh mạch | Huyết khối tĩnh mạch sâu không phức tạp | Ngừng Asparlas. Điều trị bằng liệu pháp chống đông thích hợp. Khi triệu chứng đã hết, xem xét việc tiếp tục Asparlas, trong khi tiếp tục liệu pháp chống đông. |
Huyết khối nặng hoặc đe dọa tính mạng | Ngừng Asparlas vĩnh viễn. Điều trị bằng liệu pháp chống đông thích hợp. |
|
Độc tính gan | Bilirubin tổng cộng nhiều hơn 3 lần nhưng không quá 10 lần giới hạn bình thường | Ngừng Asparlas cho đến khi mức bilirubin tổng cộng giảm xuống ≤ 1.5 lần giới hạn bình thường. |
Bilirubin tổng cộng nhiều hơn 10 lần giới hạn bình thường | Ngừng Asparlas và không bù cho các liều đã bỏ lỡ. |
- Cấp độ 1 là nhẹ, cấp độ 2 là trung bình, cấp độ 3 là nặng, và cấp độ 4 là đe dọa tính mạng
Chuẩn bị và quản lý
Asparlas là một dung dịch trong suốt và không màu. Kiểm tra trực quan các sản phẩm thuốc tiêm để phát hiện sự có mặt của các hạt lạ, đục hoặc biến màu trước khi sử dụng. Nếu phát hiện bất kỳ điều gì trong số này, hãy bỏ vial. Không tiêm Asparlas nếu đã bị lắc hoặc khuấy mạnh, bị đông lạnh, hoặc được bảo quản ở nhiệt độ phòng hơn 48 giờ.
Pha loãng Asparlas trong 100 mL dung dịch muối sinh lý 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% sử dụng kỹ thuật vô trùng. Bỏ phần còn lại trong vial không sử dụng.
Sau khi pha loãng, tiêm ngay vào một dòng truyền dịch đang chảy của dung dịch muối sinh lý 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% tương ứng.
Tiêm liều trong thời gian 1 giờ.
Không truyền các thuốc khác qua cùng một đường tĩnh mạch trong quá trình tiêm Asparlas.
Dung dịch đã pha loãng có thể được bảo quản trong tối đa 4 giờ ở nhiệt độ phòng (15°C đến 25°C [59°F đến 77°F]) hoặc được làm lạnh ở 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F) trong tối đa 24 giờ.
Bảo vệ khỏi ánh sáng. Không lắc hoặc làm đông.
Các thuốc tương tác với Asparlas?
Hiện không có tương tác thuốc nào được biết đến với Asparlas.
Asparlas có an toàn để sử dụng khi mang thai hoặc cho con bú không?
Không có dữ liệu nào về việc sử dụng Asparlas ở phụ nữ mang thai để đánh giá rủi ro liên quan đến thuốc của các dị tật bẩm sinh lớn, sảy thai hoặc kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi.
Không có dữ liệu về sự có mặt của calaspargase pegol-mknl trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ, hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa.
Vì nhiều thuốc được bài tiết trong sữa mẹ và do khả năng xảy ra phản ứng bất lợi ở trẻ bú mẹ, khuyến cáo phụ nữ đang cho con bú không nên cho con bú trong thời gian nhận Asparlas và trong 3 tháng sau liều cuối cùng.
Tóm tắt
Asparlas (calaspargase pegol – mknl) là một enzyme đặc hiệu cho asparagine, được chỉ định như một thành phần của phác đồ hóa trị đa tác nhân để điều trị bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính ở bệnh nhân nhi và thanh niên từ 1 tháng đến 21 tuổi. Các tác dụng phụ phổ biến của Asparlas bao gồm tăng transaminase, tăng bilirubin, viêm tụy, các xét nghiệm đông máu bất thường, tiêu chảy, phản ứng quá mẫn, khó thở, chảy máu, viêm phổi và nhịp tim bất thường.