Trang chủThuốc Tân dượcArakoda (tafenoquine) - Công dụng, tác dụng phụ và liều dùng

Arakoda (tafenoquine) – Công dụng, tác dụng phụ và liều dùng

Arakoda là gì và nó hoạt động như thế nào?

Arakoda là một loại thuốc theo đơn được sử dụng để giúp ngăn ngừa bệnh sốt rét ở những người từ 18 tuổi trở lên. Bệnh sốt rét là một căn bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến máu, lây truyền qua muỗi bị nhiễm bệnh. Chưa biết liệu Arakoda có an toàn và hiệu quả cho trẻ em hay không.

Tác dụng phụ của Arakoda là gì?

Arakoda có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Phản ứng dị ứng (quá mẫn). Phản ứng dị ứng có thể xảy ra sau khi bạn dùng Arakoda. Dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng dị ứng có thể không xuất hiện ngay lập tức (phản ứng muộn). Hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của phản ứng dị ứng bao gồm:
    • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng
    • Ngứa
    • Khó thở hoặc thở khò khè
    • Nôn mửa
    • Ngất xỉu và cảm thấy choáng váng
    • Phát ban
    • Mày đay

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Arakoda bao gồm:

  • Tiêu chảy
  • Đau đầu
  • Đau lưng
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Chóng mặt
  • Tăng mức enzyme gan trong máu
  • Say tàu xe
  • Mất ngủ
  • Trầm cảm
  • Giấc mơ bất thường
  • Lo âu

Các tác dụng phụ khác của Arakoda bao gồm các vấn đề về mắt. Một số người sử dụng Arakoda có thể gặp vấn đề với giác mạc của mắt được gọi là keratopathy vortex. Vấn đề này có thể được phát hiện trong quá trình kiểm tra mắt. Keratopathy vortex không gây ra vấn đề về thị lực và thường sẽ biến mất sau khi bạn ngừng sử dụng Arakoda.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của Arakoda.

Hãy gọi cho bác sĩ của bạn để nhận lời khuyên y tế về các tác dụng phụ. Bạn có thể báo cáo các tác dụng phụ cho FDA qua số 1-800-FDA-1088.

Liều dùng cho Arakoda là gì?

Các xét nghiệm cần thực hiện trước khi bắt đầu liều Arakoda:

Tất cả bệnh nhân phải được kiểm tra thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) trước khi kê đơn Arakoda.
Kiểm tra thai kỳ được khuyến nghị cho nữ giới có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị với Arakoda.

Hướng dẫn liều lượng và cách sử dụng khuyến nghị:

Liều lượng khuyến nghị của Arakoda được mô tả trong Bảng 1 dưới đây. Arakoda có thể được sử dụng liên tục trong tối đa 6 tháng.

Bảng 1: Liều lượng khuyến nghị của Arakoda cho bệnh nhân (từ 18 tuổi trở lên)

Tên chế độ Thời gian Liều lượng
Chế độ nạp Trong 3 ngày trước khi đến khu vực có sốt rét 200 mg (2 viên 100 mg) một lần mỗi ngày trong 3 ngày
Chế độ duy trì Trong khu vực có sốt rét 200 mg (2 viên 100 mg) một lần mỗi tuần – bắt đầu 7 ngày sau liều cuối cùng của chế độ nạp
Chế độ phòng ngừa cuối cùng Trong tuần sau khi rời khỏi khu vực có sốt rét 200 mg (2 viên 100 mg) dùng một lần, 7 ngày sau liều duy trì cuối cùng

 

  • Sử dụng Arakoda cùng với thức ăn.
  • Nuốt viên thuốc nguyên vẹn. Không được bẻ, nghiền nát hoặc nhai viên thuốc.
  • Hoàn thành toàn bộ liệu trình sử dụng Arakoda, bao gồm cả liều nạp và liều cuối cùng.

Bảng 2: Cách thay thế các liều Arakoda bị bỏ lỡ

Liều Bỏ Lỡ Cách Thay Thế Liều Bỏ Lỡ:
1 liều nạp 1 liều 200 mg (2 viên 100 mg) để tổng cộng có 3 liều nạp hàng ngày đã được uống. Bắt đầu liều duy trì 1 tuần sau liều nạp cuối cùng.
2 liều nạp 2 liều 200 mg (2 viên 100 mg) trong 2 ngày liên tiếp để tổng cộng có 3 liều nạp hàng ngày đã được uống. Bắt đầu liều duy trì 1 tuần sau liều nạp cuối cùng.
1 liều duy trì (hàng tuần) 1 liều 200 mg (2 viên 100 mg) vào bất kỳ ngày nào trước khi đến liều hàng tuần tiếp theo.
2 liều duy trì (hàng tuần) 1 liều 200 mg (2 viên 100 mg) vào bất kỳ ngày nào trước khi đến liều hàng tuần tiếp theo.
3 liều duy trì (hàng tuần) hoặc nhiều hơn 2 liều 200 mg (2 viên 100 mg), uống 200 mg (2 viên 100 mg) một lần mỗi ngày trong 2 ngày trước khi đến liều hàng tuần tiếp theo.
Liều phòng ngừa cuối cùng 1 liều 200 mg (2 viên 100 mg) ngay khi nhớ ra.

 

Những thuốc nào tương tác với Arakoda?

Tác động của Arakoda lên các chất nền Vận chuyển Cation Hữu cơ-2 (OCT2) và loại bỏ Đa thuốc và Độc tố (MATE)

Tác động của việc đồng sử dụng tafenoquine đối với dược động học của các chất nền OCT2 và MATE ở người là không rõ. Tuy nhiên, các quan sát trong ống nghiệm cho thấy khả năng tăng nồng độ của các chất nền này, có thể làm tăng nguy cơ độc tính của các loại thuốc này.
Tránh đồng sử dụng Arakoda với các chất nền OCT2 và MATE (ví dụ: dofetilide, metformin). Nếu không thể tránh được việc đồng sử dụng, hãy theo dõi các độc tính liên quan đến thuốc và xem xét giảm liều nếu cần, dựa trên nhãn sản phẩm đã được phê duyệt của thuốc đồng sử dụng.

Arakoda có an toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Có một rủi ro tiềm tàng của Arakoda đối với thai nhi. Phụ nữ nên thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ y tế của họ về việc có thai đã biết hoặc nghi ngờ.
Phụ nữ nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian điều trị với Arakoda và trong 3 tháng sau liều cuối cùng.
Phụ nữ có trẻ sơ sinh thiếu G6PD, hoặc nếu họ không biết tình trạng G6PD của trẻ, không nên cho con bú trong suốt thời gian điều trị với Arakoda và trong 3 tháng sau liều cuối cùng.

Tóm tắt

Arakoda là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giúp ngăn ngừa bệnh sốt rét ở những người từ 18 tuổi trở lên. Bệnh sốt rét là một căn bệnh nghiêm trọng của máu do muỗi bị nhiễm bệnh truyền. Không rõ Arakoda có an toàn và hiệu quả cho trẻ em hay không. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Arakoda bao gồm phản ứng dị ứng (nhạy cảm quá mức).

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây