Trang chủThuốc Tân dượcAprepitant - uống, Emend - Công dụng và cách sử dụng

Aprepitant – uống, Emend – Công dụng và cách sử dụng

TÊN GỌI CHUNG: APREPITANT – UỐNG (a-PRE-pi-tant)
TÊN THƯƠNG MẠI: Emend
Công dụng của thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Biện pháp phòng ngừa | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều bỏ lỡ | Bảo quản

CÔNG DỤNG:

Aprepitant được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để giúp ngăn ngừa buồn nôn và nôn do điều trị bằng thuốc chống ung thư (hóa trị liệu). Thuốc này cũng được sử dụng để ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật. Aprepitant hoạt động bằng cách chặn một trong những chất tự nhiên của cơ thể (substance P/neurokinin 1) gây ra nôn. Thuốc này sẽ không điều trị buồn nôn hoặc nôn nếu bạn đã có triệu chứng đó. Liên hệ với bác sĩ của bạn để biết thêm hướng dẫn nếu bạn đang gặp phải buồn nôn hoặc nôn.

CÁCH SỬ DỤNG:

Đọc tờ thông tin cho bệnh nhân có sẵn từ dược sĩ của bạn trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này và mỗi lần bạn nhận thuốc tái kê. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Uống thuốc này qua đường miệng, có hoặc không có thức ăn. Để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư, bạn thường sẽ uống liều đầu tiên 1 giờ trước khi điều trị. Trong 2 ngày tiếp theo, bạn thường sẽ uống liều này một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đang dùng thuốc này để ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, bạn thường sẽ uống một liều 40 miligam trước khi phẫu thuật. Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn (tùy thuộc vào việc bạn đang dùng thuốc này trước khi hóa trị liệu ung thư hoặc phẫu thuật) và phản ứng với điều trị. Điều quan trọng là phải làm theo hướng dẫn của bác sĩ về khi nào uống mỗi liều, thời gian sử dụng và liều lượng (số miligam) của mỗi liều. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn bị buồn nôn hoặc nôn.

TÁC DỤNG PHỤ:

Cảm thấy mệt mỏi và ợ hơi có thể xảy ra. Nếu một trong hai tác dụng này kéo dài hoặc xấu đi, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê đơn thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích đối với bạn lớn hơn rủi ro của các tác dụng phụ. Nhiều người sử dụng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng. Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này là rất hiếm. Tuy nhiên, hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng dị ứng nghiêm trọng: phát ban, ngứa/phù nề (đặc biệt là ở mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA:

Trước khi sử dụng aprepitant, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với thuốc này; hoặc với fosaprepitant; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động, có thể gây ra dị ứng hoặc các vấn đề khác. Hãy nói chuyện với dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: các vấn đề về gan. Trong thời gian mang thai, thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết. Hãy thảo luận về những rủi ro và lợi ích với bác sĩ của bạn. Chưa biết liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Tương tác thuốc có thể thay đổi cách thức hoạt động của các loại thuốc của bạn hoặc làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tài liệu này không chứa tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy giữ danh sách tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo đơn/kê đơn không cần đơn và sản phẩm thảo dược) và chia sẻ với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Không bắt đầu, ngừng, hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ.

Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc này bao gồm: cisapride, các loại thuốc ảnh hưởng đến enzyme gan làm loại bỏ aprepitant khỏi cơ thể bạn (như thuốc chống nấm nhóm azole bao gồm itraconazole, kháng sinh nhóm macrolide bao gồm erythromycin, cimetidine, rifamycins bao gồm rifabutin, St. John’s wort, một số thuốc chống co giật bao gồm carbamazepine/phenytoin, một số thuốc hóa trị ung thư bao gồm ifosfamide/vinblastine/vincristine), pimozide.

Aprepitant có thể vừa làm tăng tốc độ vừa làm chậm quá trình loại bỏ các thuốc khác khỏi cơ thể bạn, do đó ảnh hưởng đến cách mà chúng hoạt động. Các thuốc bị ảnh hưởng bao gồm (không phải danh sách đầy đủ): benzodiazepines (ví dụ: alprazolam, midazolam, triazolam), simvastatin, thuốc điều trị rối loạn cương dương – ED hoặc tăng huyết áp phổi (ví dụ: sildenafil, tadalafil).

Nếu bạn đang dùng warfarin, thuốc này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của warfarin trong cơ thể bạn. Do đó, bác sĩ của bạn nên kiểm tra máu trong 2 tuần sau khi điều trị aprepitant để đo lường hiệu quả của warfarin.

Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của các biện pháp tránh thai hormone như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng tránh thai. Điều này có thể gây ra tình trạng mang thai. Hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn nên sử dụng thêm các phương pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi sử dụng thuốc này và trong vòng 1 tháng sau khi ngừng thuốc. Cũng hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu chảy máu hoặc xuất huyết bất thường nào, vì đây có thể là dấu hiệu cho thấy biện pháp tránh thai của bạn không hiệu quả.

Aprepitant rất giống với fosaprepitant. Không sử dụng fosaprepitant trong khi đang sử dụng aprepitant.

QUÁ LIỀU:

Nếu nghi ngờ bị quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu.

GHI CHÚ:

Không chia sẻ thuốc này với người khác.

LIỀU BỎ LỠ:

Điều quan trọng là bạn phải dùng mỗi liều theo lịch trình đã kê. Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ ngay lập tức để thiết lập một lịch trình liều mới.

BẢO QUẢN:

Bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 68-77 độ F (20-25 độ C) tránh ánh sáng và độ ẩm. Không bảo quản trong phòng tắm. Giữ tất cả các loại thuốc xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Không xả thuốc xuống toilet hoặc đổ chúng vào cống trừ khi có chỉ dẫn làm như vậy. Vứt bỏ sản phẩm này đúng cách khi nó hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo ý kiến dược sĩ của bạn hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm của bạn một cách an toàn.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây