Tên thương mại: Anjeso
Tên hoạt chất: meloxicam
Phân loại thuốc: NSAIDs (thuốc chống viêm không steroid)
Anjeso là gì và được sử dụng để làm gì?
Anjeso là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng cho người lớn để quản lý cơn đau từ trung bình đến nặng, đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc giảm đau không phải NSAID.
Tác dụng phụ của Anjeso là gì?
CẢNH BÁO
NGUY CƠ CÁC SỰ KIỆN TIM MẠCH VÀ TIÊU HÓA NGHIÊM TRỌNG
Nguy cơ tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) làm tăng nguy cơ xảy ra các sự kiện huyết khối tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong quá trình điều trị và có thể gia tăng với thời gian sử dụng.
Anjeso chống chỉ định trong trường hợp phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG).
Nguy cơ tiêu hóa
NSAID làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng ở đường tiêu hóa (GI), bao gồm chảy máu, loét và thủng dạ dày hoặc ruột, có thể dẫn đến tử vong. Những sự kiện này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian sử dụng và không có triệu chứng cảnh báo. Bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh loét dạ dày và/hoặc chảy máu tiêu hóa có nguy cơ cao hơn đối với các sự kiện GI nghiêm trọng.
Các tác dụng phụ của Anjeso bao gồm:
- Táo bón
- Tăng GGT (gamma-glutamyl transferase)
- Thiếu máu
Liều lượng cho Anjeso là gì?
Sử dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất phù hợp với các mục tiêu điều trị của từng bệnh nhân.
Dùng cho đường tiêm tĩnh mạch.
Liều khuyến cáo của Anjeso là 30 mg một lần mỗi ngày, được tiêm tĩnh mạch trong vòng 15 giây.
Khi bắt đầu sử dụng Anjeso, cần theo dõi phản ứng giảm đau của bệnh nhân. Vì thời gian trung bình để giảm đau đáng kể là 2 đến 3 giờ sau khi tiêm Anjeso trong hai nghiên cứu lâm sàng, có thể cần một thuốc giảm đau không phải NSAID có tác dụng nhanh, ví dụ như khi bệnh nhân tỉnh dậy sau gây mê hoặc khi giải quyết các khối gây tê khu vực.
Một số bệnh nhân có thể không đạt được hiệu quả giảm đau đầy đủ trong toàn bộ khoảng thời gian liều 24 giờ và có thể cần tiêm một thuốc giảm đau không phải NSAID có tác dụng ngắn và phát hành tức thì.
Để giảm nguy cơ độc tính thận, bệnh nhân phải được cung cấp đủ nước trước khi tiêm Anjeso.
Kiểm tra trực quan các sản phẩm thuốc tiêm tĩnh mạch để phát hiện các hạt lạ và sự đổi màu trước khi tiêm. Nếu nội dung có dấu hiệu đổi màu hoặc có chứa các hạt, hãy loại bỏ ống thuốc.
Các thuốc tương tác với Anjeso
Xem Bảng 3 cho các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với meloxicam.
Bảng 3: Tương tác thuốc lâm sàng có ý nghĩa với Meloxicam
Các loại thuốc làm gián đoạn quá trình cầm máu | |
Tác động lâm sàng: |
|
Can thiệp: | Theo dõi bệnh nhân khi sử dụng đồng thời Anjeso với các loại thuốc chống đông máu (ví dụ: warfarin), thuốc kháng tiểu cầu (ví dụ: aspirin), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRIs) để phát hiện các dấu hiệu chảy máu. |
Aspirin | |
Tác động lâm sàng: | Các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát cho thấy việc sử dụng đồng thời NSAIDs và liều analgesic của aspirin không mang lại hiệu quả điều trị lớn hơn so với việc sử dụng riêng lẻ NSAIDs. Trong một nghiên cứu lâm sàng, việc sử dụng đồng thời NSAID và aspirin liên quan đến tỷ lệ gia tăng đáng kể các phản ứng bất lợi liên quan đến tiêu hóa so với việc sử dụng NSAID một mình. |
Can thiệp: | Việc sử dụng đồng thời Anjeso và liều analgesic của aspirin nói chung không được khuyến cáo do nguy cơ chảy máu tăng lên. |
Trong trường hợp sử dụng đồng thời aspirin liều thấp để phòng ngừa tim mạch, theo dõi bệnh nhân chặt chẽ hơn để phát hiện bằng chứng chảy máu tiêu hóa. | |
Anjeso không phải là một sự thay thế cho aspirin liều thấp để bảo vệ tim mạch. | |
Các loại thuốc ức chế ACE, các chất đối kháng thụ thể angiotensin và thuốc chẹn beta | |
Tác động lâm sàng: |
|
Can thiệp: |
|
Thuốc lợi tiểu | |
Tác động lâm sàng: | Các nghiên cứu lâm sàng, cũng như các quan sát sau tiếp thị, cho thấy rằng NSAIDs làm giảm tác dụng natri hóa của các thuốc lợi tiểu quai (ví dụ: furosemide) và thuốc lợi tiểu thiazide ở một số bệnh nhân. Tác động này được cho là do NSAID ức chế tổng hợp prostaglandin thận. Tuy nhiên, các nghiên cứu với các tác nhân furosemide và meloxicam không cho thấy sự giảm hiệu quả natri hóa. Dược động học và dược lực học của furosemide không bị ảnh hưởng bởi nhiều liều meloxicam. |
Can thiệp: | Trong quá trình sử dụng đồng thời Anjeso với các thuốc lợi tiểu, theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu của chức năng thận suy giảm, bên cạnh việc đảm bảo hiệu quả của thuốc lợi tiểu bao gồm cả hiệu quả hạ huyết áp. |
Lithium | |
Tác động lâm sàng: | NSAIDs đã gây tăng nồng độ lithium trong huyết tương và giảm độ thanh thải lithium qua thận. Nồng độ lithium trung bình tối thiểu tăng 15% và độ thanh thải thận giảm khoảng 20%. Tác động này được cho là do NSAID ức chế tổng hợp prostaglandin thận. |
Can thiệp: | Trong quá trình sử dụng đồng thời Anjeso và lithium, theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu ngộ độc lithium. |
Methotrexate | |
Tác động lâm sàng: | Việc sử dụng đồng thời NSAIDs và methotrexate có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc methotrexate (ví dụ: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, suy thận). |
Can thiệp: | Trong quá trình sử dụng đồng thời Anjeso và methotrexate, theo dõi bệnh nhân để phát hiện ngộ độc methotrexate. |
Cyclosporine | |
Tác động lâm sàng: | Việc sử dụng đồng thời Anjeso và cyclosporine có thể làm tăng độc tính thận của cyclosporine. |
Can thiệp: | Trong quá trình sử dụng đồng thời Anjeso và cyclosporine, theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu của chức năng thận suy giảm. |
NSAIDs và Salicylates | |
Tác động lâm sàng: | Việc sử dụng đồng thời meloxicam với các NSAIDs hoặc salicylates khác (ví dụ: diflunisal, salsalate) làm tăng nguy cơ độc tính đường tiêu hóa, với ít hoặc không tăng hiệu quả. |
Can thiệp: | Việc sử dụng đồng thời meloxicam với các NSAIDs hoặc salicylates khác không được khuyến cáo. |
Pemetrexed | |
Tác động lâm sàng: | Việc sử dụng đồng thời Anjeso và pemetrexed có thể làm tăng nguy cơ giảm tủy xương, độc tính thận và độc tính đường tiêu hóa liên quan đến pemetrexed (xem thông tin kê toa pemetrexed). |
Can thiệp: | Trong quá trình sử dụng đồng thời Anjeso và pemetrexed, ở những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine từ 45 đến 79 mL/phút, theo dõi để phát hiện giảm tủy xương, độc tính thận và độc tính đường tiêu hóa. |
Bệnh nhân đang sử dụng meloxicam nên ngừng dùng ít nhất năm ngày trước, vào ngày tiêm pemetrexed, và hai ngày sau khi tiêm pemetrexed. | |
Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 45 mL/phút, việc sử dụng đồng thời meloxicam với pemetrexed không được khuyến cáo. | |
Thuốc ức chế CYP2C9 | |
Tác động lâm sàng: | Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng CYP2C9 (enzym chuyển hóa cytochrome P450) đóng vai trò quan trọng trong con đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ của isozyme CYP3A4. Do đó, việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2C9 (như amiodarone, fluconazole và sulphaphenazole) có thể dẫn đến nồng độ meloxicam trong huyết tương cao bất thường do giảm độ thanh thải chuyển hóa. |
Can thiệp: | Xem xét giảm liều cho bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc ức chế CYP2C9 và theo dõi bệnh nhân để phát hiện các tác dụng phụ. |
Mang thai và cho con bú
Việc sử dụng NSAID, bao gồm Anjeso, trong tam cá nguyệt thứ ba của thai kỳ làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch ở thai nhi. Tránh sử dụng NSAID, bao gồm Anjeso, ở phụ nữ mang thai bắt đầu từ tuần thứ 30 của thai kỳ (tam cá nguyệt thứ ba).
Không có đủ và các nghiên cứu được kiểm soát tốt về meloxicam ở phụ nữ mang thai.
Không có dữ liệu nào về việc meloxicam có tồn tại trong sữa mẹ hay không, hoặc về các tác động đối với trẻ em bú sữa mẹ, hoặc về sản xuất sữa.
Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú nên được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của mẹ đối với Anjeso và bất kỳ tác dụng phụ tiềm tàng nào đối với trẻ bú sữa mẹ từ Anjeso hoặc từ tình trạng bệnh lý của mẹ.
Tóm tắt
Anjeso là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng ở người lớn để kiểm soát cơn đau từ vừa đến nặng, đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc giảm đau không phải NSAID. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Anjeso bao gồm cơn đau tim, đột quỵ có thể gây tử vong hoặc các biến cố tiêu hóa (GI) (chảy máu, loét và thủng dạ dày hoặc ruột).