Tên thương hiệu: Acthrel
Tên thuốc gốc: corticorelin ovine triflutate
Acthrel là gì và nó hoạt động như thế nào?
Acthrel (corticorelin ovine triflutate) dạng tiêm là một dạng hormone nhân tạo có mặt tự nhiên trong cơ thể, được sử dụng như một phần của xét nghiệm y tế cho những người mắc hội chứng Cushing, một rối loạn nội tiết do mức cortisol (hormone steroid do tuyến thượng thận sản xuất) cao. Acthrel cũng được sử dụng để giúp bác sĩ xác định lý do tại sao cơ thể bạn sản xuất quá nhiều cortisol.
CHỈ ĐỊNH CHẨN ĐOÁN
Tác dụng phụ của Acthrel là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của Acthrel bao gồm:
- Cảm giác ấm
- Đỏ mặt
- Cảm giác tê tê ở mặt, cổ hoặc ngực
Các tác dụng phụ khi dùng liều cao hơn Acthrel có thể bao gồm:
- Nhịp tim nhanh
- Huyết áp thấp (hạ huyết áp)
- Khó thở
- Cảm giác chặt ngực
Liều lượng của Acthrel là gì?
Liều dùng:
Liều tiêm tĩnh mạch duy nhất của Acthrel là 1 mcg/kg được khuyến nghị để kiểm tra chức năng corticotrophin của tuyến yên. Liều 1 mcg/kg là liều thấp nhất mang lại phản ứng cortisol tối đa và phản ứng ACTH đáng kể (dù có vẻ dưới mức tối đa). Các liều trên 1 mcg/kg không được khuyến nghị.
Tại liều 1 mcg/kg, phản ứng ACTH và cortisol với Acthrel kéo dài và vẫn ở mức cao trong tối đa 2 giờ. Tăng tối đa trong ACTH huyết tương xảy ra từ 15 đến 60 phút sau khi tiêm Acthrel, trong khi tăng tối đa trong cortisol huyết tương xảy ra từ 30 đến 120 phút. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên 30 nam giới khỏe mạnh, phản ứng ACTH và cortisol huyết tương cao nhất khi tiêm Acthrel vào giữa buổi chiều xảy ra lần lượt vào 42 ± 29 phút và 65 ± 26 phút (trung bình ± SD).
Nếu cần đánh giá lại bằng cách sử dụng xét nghiệm kích thích corticorelin với Acthrel, nên thực hiện xét nghiệm lặp lại vào cùng thời điểm trong ngày như xét nghiệm ban đầu vì có sự khác biệt về mức nền và mức phản ứng tối đa sau khi tiêm vào buổi sáng hoặc buổi chiều cho người bình thường.
Cách sử dụng:
Acthrel cần được tái cấu trúc một cách vô trùng với 2 mL dung dịch muối sinh lý (0,9% sodium chloride) tại thời điểm sử dụng bằng cách tiêm 2 mL dung dịch muối vào bánh thuốc đã được đông khô. Để tránh hình thành bọt khí, KHÔNG LẮC lọ; thay vào đó, lăn lọ để hòa tan sản phẩm. Dung dịch vô trùng chứa 50 mcg corticorelin/mL sau đó đã sẵn sàng để tiêm qua đường tĩnh mạch.
Liều lượng được tiêm phụ thuộc vào trọng lượng của bệnh nhân (1 mcg corticorelin/kg). Một số tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách tiêm thuốc dưới dạng truyền trong 30 giây thay vì tiêm nhanh.
Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra bằng mắt để phát hiện chất lạ và sự đổi màu trước khi sử dụng, khi nào mà dung dịch và chứa đựng cho phép.
Các loại thuốc nào tương tác với Acthrel?
Phản ứng ACTH huyết tương với tiêm corticorelin bị ức chế hoặc làm giảm ở những người bình thường đã được điều trị trước bằng dexamethasone. Việc sử dụng dung dịch heparin để duy trì độ thông suốt của cannula tĩnh mạch trong quá trình xét nghiệm corticorelin không được khuyến nghị. Một tương tác khả thi giữa corticorelin và heparin có thể đã gây ra phản ứng hạ huyết áp nghiêm trọng xảy ra sau khi tiêm corticorelin.
Acthrel có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Hiện chưa biết liệu corticorelin có thể gây hại cho thai nhi khi được tiêm cho một phụ nữ mang thai hay có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Acthrel chỉ nên được tiêm cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết. Hiện chưa biết liệu corticorelin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, cần thận trọng khi tiêm Acthrel cho phụ nữ đang cho con bú.
Tóm tắt
Acthrel (corticorelin ovine triflutate) dạng tiêm là một dạng hormone nhân tạo có mặt tự nhiên trong cơ thể và được sử dụng như một phần của xét nghiệm y tế cho những người mắc hội chứng Cushing, một rối loạn nội tiết do mức cortisol cao. Acthrel cũng được sử dụng để giúp bác sĩ xác định lý do tại sao cơ thể bạn sản xuất quá nhiều cortisol của chính mình. Các tác dụng phụ phổ biến của Acthrel bao gồm cảm giác ấm, đỏ mặt hoặc cảm giác tê tê ở mặt, cổ hoặc ngực.