Thần Môn
Tên Huyệt Thần Môn:
Theo YHCT, Tâm tàng Thần, huyệt này là huyệt Nguyên, nơi kinh khí mạnh nhất của Tâm, châm huyệt này ảnh hưở ng (coi như cửa = môn) đến Tâm và Thần, vì vậy gọi là Thần Môn (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ Huyệt Thần Môn:
Giáp Ất Kinh.
Tên Khác:
Duệ Trung, Đoài Lệ, Đoài Xung, Trung Đô.
Đặc Tính Huyệt Thần Môn:
Huyệt thứ 7 của kinh Tâm.
Huyệt Du, Huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ.
Huyệt Tả của kinh chính Tâm.
Huyệt đặc biệt, châm khi nhiệt tà vào kinh Tâm gây chứng khó chịu vùng tim, cơ thể run, sốt.
Một trong những huyệt trị ngất như chết (Thi quyết) do rối loạn kinh Biệt Phế, Thận, Tâm, Vị.
Vị Trí Huyệt Thần Môn :
Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ trụ trước, xương đậu và xương tháp.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng Huyệt Thần Môn:
Thanh Tâm nhiệt, an thần, thanh hỏa, lương vinh, điều khí nghịch.
Chủ Trị Huyệt Thần Môn:
Trị hay mơ, mất ngủ, hồi hộp, động kinh, Hysteria, hay quên.
Phối Huyệt:
1. Phối Thiếu Hải (Tm.3) trị tay co rút (Thiên Kim Phương).
2. Phối Dương Cốc (Tiểu trường.5) trị cuồng, hay cười (Thiên Kim Phương).
3. Phối Quan Môn (Vị 22) + Trung Phủ (Phế 1) trị bệnh về tiêu tiểu (Thiên Kim Phương).
4. Phối Lãi Câu (C.5) + Cự Khuyết (Nh.14) trị hồi hộp, lo sợ, hụt hơi (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Bá Hội (Đc.20) + Nội Quan (Tâm bào.6) trị lo sợ, thần sắc tâm tư không yên (Châm Cứu Đại Toàn).
6. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nhiên Cốc (Th.2) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Thiếu Xung (Tm.8) trị tim đau, hồi hộp (Châm Cứu Tập Thành).
7. Phối Chí Dương (Đc.10) + Công Tôn (Tỳ 4) + Đởm Du (Bàng quang.19) + Tiểu Trường Du (Bàng quang.27) + Uyển Cốt (Tiểu trường.4) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị tửu đản, toàn thân và mắt đều vàng, Tâm thống, mặt đỏ vằn, tiểu không thông (Châm Cứu Tập Thành).
8. Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Tâm Du (Bàng quang.15) Thiếu Thương (Phế 11) + trị si ngốc (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tâm Du (Bàng quang.15) trị hồi hộp (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Trung Phủ (Phế 1) trị tiểu nhiều (Phổ Tế Phương).
11. Phối Cao Hoang (Bàng quang.43) + Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Giải Khê (Vị 41) + Nội Quan (Tâm bào.6) trị hồi hộp, hay quên, mất ngủ (Thần Cứu Kinh Luân).
12. Phối Tâm Du (Bàng quang.15) trị si ngốc, khờ dại (Thần Cứu Kinh Luân).
13. Phối Ẩn Bạch (Tỳ 1) + Đại Lăng (Tâm bào.7) + Thái Khê (Th.3) trị thổ huyết, tiêu ra máu (Nho Môn Sự Thân).
14. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị thần kinh suy nhược, mất ngủ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
15. Phối Tâm Du (Bàng quang.15) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) [thấu Âm Lăng Tuyền – Tỳ 9] trị nhịp tim không đều (Châm Cứu Học Thượng Hải).
16. Phối Trung Quaûn (Nh.12) + Khí Hải (Nh.6) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị khí hư, lo sợ (Trung Hoa Châm Cứu Học).
17. Phối Phong Long (Vị 40) + Tâm Du (Bàng quang.15) + Trung Quản (Nh.12) + Vị Du (Bàng quang.19) [đều tả], trị mất ngủ (Trung Hoa Châm Cứu Học).
18. Phối Tam Âm Giao (Tỳ 6) trị mất ngủ (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
Cách châm Cứu Huyệt Thần Môn:
Châm thẳng, hơi chếch qua phía xương trụ (ngón út), sâu 0, 3 – 0, 5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút.
Tham Khảo:
Thiên ‘Thích Ngược’ ghi: “ Bệnh ngược phát từ Tâm, làm cho Tâm phiền, chỉ muốn uống nước mát, mà hàn nhiều, nhiệt ít… Nên thích thủ Thiếu âm [huyệt Thần Môn] (Tố vấn 36, 8).