Phong Thị
Tên Huyệt Phong Thị:
Thị chỉ sự tụ tập. Huyệt có tác dụng trị phong thấp gây nên tê, bại liệt chi dưới, là nơi tụtập của phong khí. Huyệt có tác dụng khứ được phong tụ đi vì vậy gọi là Phong Thị (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Thùy Thủ.
Xuất Xứ:
Trữu Hậu Phương.
Đặc Tính Huyệt Phong Thị:
Huyệt thứ 31 của kinh Đởm.
Vị Trí Huyệt Phong Thị:
Xuôi cánh tay thẳng xuống đùi, ép ngón tay vào bờ sau cơ căng cân đùi, huyệt ở đầu ngón tay giữa áp lên đùi, trên nếp nhượng chân 7 thốn, giữa gân cơ nhị đầu đùi và cơ rộng giữa.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ sau cân đùi và cơ rộng ngoài bờ trước cơ 2 đầu đùi, cơ rộng giữa, xương đùi. Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh mông trên, các nhánh dây thần kinh đùi và nhánh dây thần kinh hông. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.
Tác Dụng Huyệt Phong Thị:
Khu phong, tán hàn thấp, làm mạnh gân cốt, điều khí huyết.
Chủ Trị Huyệt Phong Thị:
Trị chi dưới liệt, vùng lưng và chân đau, thần kinh tọa đau.
Phối Huyệt:
1. Phối Âm Giao (Nh.7) trị đùi, chân không có sức (Châm Cứu Tụ Anh).
2. Phối Hành Gian (C.2) + Uỷ Trung (Bàng quang.40) trị lưng đau, khó xoay trở (Ngọc Long Ca).
3. Phối (cứu) Hoàn Khiêu (Đ.30) trị bệnh ở phần trên đầu gối (Châm Cứu Đại Thành).
4. Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) (Đ.34) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Ngoại Quan (Tam tiêu.5) (Tam tiêu.5) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Thủ Tam Lý (Đại trường.10) trị tay chân đau do phong (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) trị phong thấp đau nhức (Châm Cứu Tập Thành).
6. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Ngung (Đại trường.15) + Phát Tế + Phong Thị (Đ.31) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân tay mất cảm giác hoặc có cảm giác đau, di chứng trúng phong (Vệ Sinh Bảo Giám).
7. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Đơn Điền (Nh.6) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thủ Tam Lý (Đại trường.10) trị có dấu hiệu tiền trúng phong [tay chân tê, tâm thần rối loạn] (Thần Cứu Kinh Luân).
8. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) (Đ.30) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Kiên Ngung (Đại trường.15) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong không nói được đờm nhớt ủng tắc (Châm Cứu Toàn Thư).
9. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Huyết Hải (Tỳ 10) + Khúc Trì (Đại trường.11) + Ngoại Quan (Tam tiêu.5) + Tam Âm Giao (Tỳ 6) + Túc Tam Lý (Vị 36) trị ban sởi, thần kinh da viêm (Châm Cứu Học Giản Biên).
10. Phối Phục Thố (Vị 32) + Túc Tam Lý (Vị 36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị cước khí (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
11. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Thân Trụ (Đc.13) + Thần Môn (Tm.9) trị bịnh múa vờn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
12. Phối Âm Lăng Tuyền (Tỳ 9) + Công Tôn (Tỳ 4) + Hoàn Khiêu (Đ.30) trị cước khí (Châm Cứu Học Thượng Hải).
13. Phối Âm Thị (Vị 33) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị chân liệt, đầu gối đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu Huyệt Phong Thị:
Châm thẳng 1 – 1, 5 thốn. Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Tham Khảo:
”Cứu cước khí: Phong Thị 2 huyệt” (Ngoại Đài Bí Yếu).
”Huyệt Phong Thị là huyệt chủ yếu trị chứng phong tý đau nhức” (Cảnh-Nhạc Toàn Thư).
”2 chân tê, chân và gối không có lực, châm Phong Thị 0, 5 thốn, bổ nhiều tả ít, lưu kim 5 hô” (Y Học Cương Mục).
“ Huyệt Phong Thị, theo sách Giáp Ất Kinh nguyên là 1 Kỳ Huyệt, sau này sách Châm Cứu Đại Thành mới nhập vào kinh túc Thiếu Dương Đởm” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
”Phong Thị chủ trị đùi bị trúng phong, 2 gối không có sức, cước khí” (Thập Tứ Kinh Yếu Huyệt Chủ Trị Ca).