Trang chủHuyệt vịHuyệt Thiên Dũ

Huyệt Thiên Dũ

Thiên Dũ

Tên Huyệt:

Celestial window – Fenêtre céleste.

Thượng bộ thuộc thiên; Dũ = cửa sổ, chỉ cổ gáy. Huyệt ở vùng trên = thiên, có tác dụng trị bệnh ở vùng cổ gáy, vì vậy gọi là Thiên Dũ (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Thiên Thính.

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Linh khu.2).

Đặc Tính:

Huyệt thứ 16 của kinh Tam Tiêu.

Thuộc nhóm huyệt ‘Thiên Dũ’ (Thiên Dũ Ngũ Bộ): Nhân Nghênh (Vị 9) + Phù Đột (Đại trường.18) + Thiên Dũ (Tam tiêu.16) + Thiên Phủ (Phế 3) + Thiên Trụ (Bàng quang.12) (Linh khu 21, 20).

Vị Trí huyệt:

Ở phía ngoài cổ, bờ sau và trong gai xương chũm, bờ sau cơ ức-đòn-chũm, nơi góc hàm dưới. Hoặc lấy nếp sau gáy làm chuẩn, huyệt ở 1/3 ngoài của đường nối huyệt

Thiên Trụ (Bàng quang.12) và Thiên Dung (Tiểu trường.17) .

Giải Phẫu:

Dưới da là bờ sau cơ ức-đòn-chũm, cơ gối đầu, cơ đầu dài.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh thần kinh chẩm lớn, nhánh thần kinh dưới chẩm.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác Dụng:

Thăng khí Dương lên đầu, thông lạc.

Chủ Trị:

Trị cổ gáy cứng, tai điếc.

Phối Huyệt:

1. Phối Phong Trì (Đ.20) + Thượng Tinh (Đc.23) + Y Hy (Bàng quang.45) trị mặt và mắt sưng (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Côn Lôn (Bàng quang. 60) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Quan Nguyên (Nh.4) + Quan Xung (Tam tiêu.1) trị chóng mặt, đầu đau do phong (Thiên Kim Phương).

3. Phối Tứ Độc (Tam tiêu.9) trị điếc đột ngột (Thiên Kim Phương).

4. Phối Cự Cốt (Đại trường.16) + Đại Trữ (Bàng quang.11) + Khuyết Bồn (Vị 12) + Thần Đạo (Đc.11) + Thiên Đột (Nh.22) + Thủy Đạo (Vị 28) trị vai lưng đau (Thiên Kim Phương).

5. Phối Hậu Khê (Tiểu trường.3) trị cổ cứng (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) + Thính Cung (Tiểu trường.19) trị lãng tai (Châm Cứu Học Thượng Hải).

7. Phối Ế Phong (Tam tiêu.17) + Hợp Cốc (Đại trường.4) trị họng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Côn Lôn (Bàng quang. 60) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) trị eo lưng và lưng đau không xoay trở được (Châm Cứu Học Giản Biên).

Cách châm Cứu:

Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 3 – 5 phút.

Tham Khảo:

Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: Bị điếc một cách nhanh chóng, mạnh bạo, khí bị che lấp xuống dưới làm tai điếc và mắt sáng, Thủ huyệt Thiên Dũ (Linh khu.21, 17).

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây