KALEORID LP

  1. KALEORID LP

Tăng kali máu, nhất là khi do dùng thuốc : thuốc lợi muối niệu, corticoid, thuốc nhuận trường.

LEO PHARMA c/o ZUELLIG

Viên phóng thích kéo dài 600 mg : hộp 30 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên  
Potassium chloride 600 mg

DƯỢC LỰC

Bổ sung kali :

Trên phương diện sinh lý, kali máu giảm dưới 3,6 mmol/l cho biết rằng cơ thể đang thiếu kali ; việc thiếu kali có thể có nguồn gốc :

  • do tiêu hóa : tiêu chảy, nôn ói, dùng thuốc nhuận trường kích thích.
  • do thận : do tăng bài tiết qua thận, trong trường hợp có bệnh lý ở ống thận, bẩm sinh hoặc khi điều trị bằng thuốc lợi muối niệu, corticoid hay amphotericine B (IV), do dùng quá liều các chất kiềm hay các dẫn xuất của cam thả
  • do nội tiết : tăng aldosterone nguyên phát (cần phải điều trị nguyên nhân).

Việc thiếu kali, về mặt triệu chứng, có thể gây : mỏi mệt ở các cơ, giả liệt, vọp bẻ và thay đổi điện tâm đồ, rối loạn khử cực, tăng kích thích tâm thất.

Ion Cl- : cung cấp ion Cl- cho ph  p điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa thường có liên quan đến

giảm kali máu.

Hoạt chất thuốc được phóng thích kéo dài làm giảm nguy cơ gây loét của KCl.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

KCl được phóng thích kéo dài trong 6 đến 8 giờ. Nếu làm xét nghiệm quang tuyến vùng bụng, sẽ thấy được viên thuốc do cấu tạo của viên thuốc có một khuôn không tan từ đó phóng thích ra hoạt chất. Viên thuốc sau khi đã phóng thích hết hoạt chất vẫn còn nguyên dạng và được đào thải qua phân, điều này là bình thường và không có gì phải lo lắng.

Hoạt chất thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, sự đào thải sẽ giảm và có thể gây tăng kali máu.

CHỈ ĐỊNH

Tăng kali máu, nhất là khi do dùng thuốc : thuốc lợi muối niệu, corticoid, thuốc nhuận trường.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tuyệt đối :

 

  • Tăng kali máu hay tất cả các tình huống có thể gây tăng kali máu, đặc biệt là : suy thận, hội chứng addison, tiểu đường không kiểm soát được (do nhiễm acid chuyển hóa), rối loạn trương lực cơ bẩm sinh, dùng đồng thời với thuốc giữ kali riêng lẻ hay kết hợp với thuốc lợi muối niệu (ngoại trừ khi có kiểm tra chặt chẽ kali máu).

Tương đối :

  • Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc cức chế men chuyển (ngoại trừ trường hợp giảm kali máu).
  • Kiểm tra kali máu trước và trong thời gian điều trị.
  • Thận trọng khi sử dụng cho người già.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chống chỉ định phối hợp :

  • Thuốc lợi tiểu tăng kali máu (amiloride, canrenone, spironolactone, triamterene, dùng một mình hay phối hợp) : nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu). Trong các trường hợp này phải chống chỉ định phối hợp, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.

Không nên phối hợp :

  • Tacrolimus, ciclosporine, thuốc ức chế angiotensine II, thuốc ức chế men chuyển : nguy cơ tăng kali máu, có thể gây tử vong, nhất là ở bệnh nhân bị suy thận (phối hợp tác động tăng kali máu) : không phối hợp muối kali với một trong các thuốc trên, ngoại trừ trường hợp bệnh nhân đang bị giảm kali máu.
  • Tăng kali máu (với nguy cơ đột tử) : để tránh điều này, nên kiểm tra kali huyết thường xuyên.
  • Dùng liều cao có thể gây loét dạ dày tá tràng. Nguy cơ gây loét ruột non, ghi nhận ở một vài dạng uống, giảm do thuốc này được bào chế dưới dạng phóng thích kéo dài.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Điều trị thiếu kali đã được xác nhận : liều lượng được điều chỉnh theo giá trị kali máu định lượng trước và trong thời gian điều trị. Trường hợp chắc chắn hạ kali máu (dưới 3,6 mmol/l), bắt đầu với liều hàng ngày tương đương với 4 g KCl, tương đương với 52 mmol kali.

Liều hàng ngày được chia làm 2 đến 3 lần, nên uống thuốc vào cuối bữa ăn.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây