Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Mavyret (glecaprevir và pibrentasvir)

Thuốc Mavyret (glecaprevir và pibrentasvir)

Tên thương hiệu: Mavyret
Tên thuốc gốc: glecaprevir và pibrentasvir
Nhóm thuốc: Thuốc ức chế HCV NS5A, Thuốc ức chế protease HCV NS3/4A

Mavyret là gì và được sử dụng để làm gì?
Mavyret là viên nén kết hợp liều cố định chứa glecaprevir và pibrentasvir, dùng để uống. Glecaprevir là chất ức chế HCV NS3/4A, còn pibrentasvir là chất ức chế HCV NS5A.

Mavyret được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, hoặc nặng ít nhất 45 kg, bị nhiễm virus viêm gan C mãn tính (HCV) kiểu gen 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 6, không có xơ gan hoặc có xơ gan bù (Child-Pugh A).

Mavyret cũng được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên hoặc nặng ít nhất 45 kg, bị nhiễm HCV kiểu gen 1 và đã từng được điều trị bằng một phác đồ có chứa chất ức chế HCV NS5A hoặc chất ức chế protease NS3/4A (PI), nhưng không phải cả hai.

Các tác dụng phụ của Mavyret là gì?
CẢNH BÁO: Nguy cơ tái kích hoạt virus viêm gan B (HBV) ở bệnh nhân đồng nhiễm HCV và HBV
Kiểm tra tất cả các bệnh nhân để phát hiện bằng chứng của nhiễm HBV hiện tại hoặc trước đó trước khi bắt đầu điều trị với Mavyret. Việc tái kích hoạt HBV đã được báo cáo ở những bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV, những người đang điều trị hoặc đã hoàn thành điều trị bằng các thuốc kháng virus tác động trực tiếp HCV và không đang điều trị bằng thuốc kháng virus HBV.

Một số trường hợp đã dẫn đến viêm gan tối cấp, suy gan và tử vong. Cần theo dõi bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV để phát hiện dấu hiệu bùng phát viêm gan hoặc tái kích hoạt HBV trong suốt quá trình điều trị HCV và sau khi điều trị. Bắt đầu quản lý bệnh nhân nhiễm HBV theo chỉ định lâm sàng.

Các tác dụng phụ phổ biến của Mavyret bao gồm:

  • Đau đầu
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn
  • Tiêu chảy
  • Suy nhược/cạn kiệt năng lượng

Liều lượng của Mavyret là gì?
Mavyret là một sản phẩm kết hợp liều cố định, chứa glecaprevir 100 mg và pibrentasvir 40 mg trong mỗi viên nén. Liều khuyến cáo là 3 viên uống cùng lúc, một lần mỗi ngày cùng với thức ăn (tổng liều hàng ngày: glecaprevir 300 mg và pibrentasvir 120 mg).

Người nhận ghép gan hoặc thận
Mavyret được khuyến cáo dùng trong 12 tuần đối với bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên hoặc nặng ít nhất 45 kg, là người nhận ghép gan hoặc thận.
Thời gian điều trị 16 tuần được khuyến cáo ở những bệnh nhân nhiễm kiểu gen 1 đã từng điều trị với chất ức chế NS5A mà chưa từng điều trị bằng chất ức chế protease NS3/4A, hoặc ở những bệnh nhân nhiễm kiểu gen 3 đã có kinh nghiệm điều trị PRS.

Suy gan
Mavyret không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh B) và bị chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C).

Các loại thuốc tương tác với Mavyret là gì?

Cơ chế ảnh hưởng tiềm năng của Mavyret lên các loại thuốc khác
Glecaprevir và pibrentasvir là các chất ức chế P-glycoprotein (P-gp), protein kháng ung thư vú (BCRP), và chất vận chuyển anion hữu cơ polypeptide (OATP) 1B1/3. Dùng kết hợp Mavyret với các thuốc là cơ chất của P-gp, BCRP, OATP1B1 hoặc OATP1B3 có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc đó. Glecaprevir và pibrentasvir là các chất ức chế yếu của cytochrome P450 (CYP) 3A, CYP1A2, và uridine glucuronosyltransferase (UGT) 1A1.

Sự dao động giá trị INR có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng warfarin đồng thời với điều trị HCV, bao gồm cả khi điều trị với Mavyret. Nếu dùng Mavyret đồng thời với warfarin, nên theo dõi chặt chẽ các giá trị INR trong suốt quá trình điều trị và sau khi điều trị.

Cơ chế ảnh hưởng tiềm năng của các thuốc khác lên Mavyret
Glecaprevir và pibrentasvir là các cơ chất của P-gp và/hoặc BCRP. Glecaprevir là cơ chất của OATP1B1/3. Việc dùng đồng thời Mavyret với các thuốc ức chế P-gp ở gan, BCRP hoặc OATP1B1/3 có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của glecaprevir và/hoặc pibrentasvir.

Việc dùng đồng thời Mavyret với các thuốc gây cảm ứng P-gp/CYP3A có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của glecaprevir và pibrentasvir.

Carbamazepine, phenytoin, efavirenz, và St. John’s wort có thể làm giảm đáng kể nồng độ trong huyết tương của glecaprevir và pibrentasvir, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị của Mavyret. Không khuyến cáo sử dụng các thuốc này cùng với Mavyret.

Bảng 5: Các tương tác thuốc có ý nghĩa tiềm năng được xác định trong các nghiên cứu tương tác thuốc.

Lớp Thuốc Dùng Cùng Lúc: Tên Thuốc Tác Động Lên Nồng Độ Bình Luận Lâm Sàng
Thuốc chống loạn nhịp tim:
Digoxin ↑ digoxin Đo nồng độ digoxin trong huyết thanh trước khi bắt đầu dùng Mavyret. Giảm nồng độ digoxin bằng cách giảm liều khoảng 50% hoặc điều chỉnh tần suất dùng thuốc và tiếp tục theo dõi.
Thuốc chống đông máu:
Dabigatran etexilate ↑dabigatran Nếu dùng Mavyret và dabigatran etexilate cùng lúc, tham khảo thông tin kê đơn dabigatran etexilate để điều chỉnh liều dùng trong trường hợp suy thận khi dùng chung với các chất ức chế P-gp.
Thuốc chống co giật:
Carbamazepine ↓ glecaprevir
↓pibrentasvir
Dùng chung có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Mavyret và không được khuyến cáo.
Thuốc chống lao:
Rifampin ↓ glecaprevir
↓ pibrentasvir
Không được dùng chung vì có thể làm mất tác dụng điều trị.
Các sản phẩm chứa Ethinyl Estradiol:
Các thuốc chứa ethinyl estradiol như thuốc tránh thai kết hợp ↔ glecaprevir
↔ pibrentasvir
Dùng chung với Mavyret có thể làm tăng nguy cơ tăng ALT và không được khuyến cáo.
Sản phẩm thảo dược:
St. John’s wort (hypericum perforatum) ↓ glecaprevir
↓ pibrentasvir
Dùng chung có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Mavyret và không được khuyến cáo.
Thuốc kháng virus HIV:
Atazanavir ↑glecaprevir
↑ pibrentasvir
Không được dùng chung do tăng nguy cơ tăng ALT.
Darunavir Lopinavir Ritonavir ↑ glecaprevir
↑ pibrentasvir
Không được khuyến cáo dùng chung.
Efavirenz ↓ glecaprevir
↓ pibrentasvir
Dùng chung có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Mavyret và không được khuyến cáo.
Chất ức chế HMG-CoA Reductase:
Atorvastatin Lovastatin Simvastatin ↑ atorvastatin
↑ lovastatin
↑ simvastatin
Dùng chung có thể làm tăng nồng độ atorvastatin, lovastatin và simvastatin. Nồng độ statin tăng có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Không khuyến cáo dùng chung với các loại statin này.
Pravastatin ↑ pravastatin Dùng chung có thể làm tăng nồng độ pravastatin. Nồng độ statin tăng có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Giảm liều pravastatin 50% khi dùng chung với Mavyret.
Rosuvastatin ↑ rosuvastatin Dùng chung có thể làm tăng đáng kể nồng độ rosuvastatin. Nồng độ statin tăng có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Rosuvastatin có thể dùng chung với Mavyret ở liều không quá 10 mg.
Fluvastatin Pitavastatin ↑ fluvastatin
↑ pitavastatin
Dùng chung có thể làm tăng nồng độ fluvastatin và pitavastatin. Nồng độ statin tăng có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Sử dụng liều thấp nhất được phê duyệt của fluvastatin hoặc pitavastatin. Nếu cần liều cao hơn, sử dụng liều statin thấp nhất cần thiết dựa trên đánh giá rủi ro/lợi ích.
Thuốc ức chế miễn dịch:
Cyclosporine ↑ glecaprevir
↑pibrentasvir
Mavyret không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân cần liều ổn định cyclosporine > 100 mg mỗi ngày.
↑= tăng; ↓= giảm; ↔ = không ảnh hưởng

Các loại thuốc không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng với Mavyret

Không cần điều chỉnh liều khi dùng Mavyret cùng với các loại thuốc sau:

  • abacavir,
  • amlodipine,
  • buprenorphine,
  • caffeine,
  • dextromethorphan,
  • elvitegravir/cobicistat,
  • lamivudine,
  • lamotrigine,
  • losartan,
  • methadone,
  • midazolam,
  • naloxone,
  • norethindrone hoặc các thuốc tránh thai chỉ chứa progestin khác,
  • omeprazole, và
  • valsartan.

Mavyret có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Hiện không có dữ liệu đầy đủ trên người để xác định liệu Mavyret có gây ra nguy cơ nào đối với kết quả mang thai hay không. Trong các nghiên cứu sinh sản trên động vật, không có tác dụng phát triển bất lợi nào được quan sát thấy khi các thành phần của Mavyret được dùng riêng lẻ trong giai đoạn tạo cơ quan với mức phơi nhiễm lên đến 53 lần (ở chuột; glecaprevir) hoặc 51 và 1,5 lần (ở chuột và thỏ tương ứng; pibrentasvir) so với mức phơi nhiễm ở người tại liều khuyến cáo của Mavyret.

Không thể đưa ra kết luận dứt khoát về các tác dụng phát triển tiềm năng của glecaprevir ở thỏ, vì mức phơi nhiễm glecaprevir cao nhất đạt được ở loài này chỉ là 7% (0,07 lần) so với mức phơi nhiễm ở người tại liều khuyến cáo.

Không có tác dụng nào được quan sát thấy với cả hai hợp chất trong các nghiên cứu phát triển trước/sau sinh ở động vật gặm nhấm, trong đó mức phơi nhiễm toàn thân của mẹ (AUC) đối với glecaprevir và pibrentasvir lần lượt cao gấp khoảng 47 và 74 lần so với mức phơi nhiễm ở người tại liều khuyến cáo.

Không rõ liệu các thành phần của Mavyret có được bài tiết vào sữa mẹ, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sữa mẹ, hoặc có ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hay không. Khi được dùng cho động vật gặm nhấm đang cho con bú, các thành phần của Mavyret đã xuất hiện trong sữa mà không có ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của các con non bú sữa.

Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú nên được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Mavyret và bất kỳ tác dụng phụ tiềm tàng nào đối với trẻ bú mẹ từ Mavyret hoặc từ tình trạng sức khỏe cơ bản của người mẹ.

Tóm tắt

Mavyret (glecaprevir và pibrentasvir) điều trị viêm gan C mạn tính (Hep C) do nhiều loại virus viêm gan C khác nhau gây ra. Tác dụng phụ bao gồm đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy và các tác dụng phụ khác. Người sử dụng Mavyret cũng có nguy cơ tái kích hoạt bất kỳ nhiễm trùng viêm gan B tiềm ẩn nào họ có thể mang. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây