Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Carbidopa/Levodopa - Atamet, Sinemet

Thuốc Carbidopa/Levodopa – Atamet, Sinemet

TÊN THUỐC: CARBIDOPA/LEVODOPA – ĐƯỜNG UỐNG (car-beh-DOE-puh/lee-voh-DOE-puh)
TÊN THƯƠNG MẠI: Atamet, Sinemet

CÔNG DỤNG: Levodopa và carbidopa được sử dụng kết hợp để điều trị các triệu chứng của bệnh Parkinson hoặc các triệu chứng giống Parkinson (ví dụ: run rẩy, cứng cơ, khó khăn khi di chuyển). Bệnh Parkinson được cho là do thiếu một chất tự nhiên (dopamine) trong não. Levodopa chuyển hóa thành dopamine trong não, giúp kiểm soát chuyển động. Carbidopa ngăn ngừa sự phân hủy của levodopa trong máu, giúp nhiều levodopa có thể vào não hơn. Điều này có thể làm giảm một số tác dụng phụ của levodopa như buồn nôn và nôn, và có thể giúp bác sĩ của bạn tăng liều levodopa nhanh chóng để tìm ra liều lượng tốt nhất cho bạn. Sự kết hợp này có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với các thuốc khác cho bệnh Parkinson.

CÁCH SỬ DỤNG: Dùng thuốc này qua đường uống cùng với thức ăn, thường 3 đến 4 lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu bạn đã dùng levodopa mà không có carbidopa và đang dùng sự kết hợp này lần đầu, hãy đợi ít nhất 12 giờ sau liều levodopa cuối cùng trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Bạn có thể muốn bắt đầu liều đầu tiên vào buổi sáng. Bác sĩ của bạn sẽ thường giảm liều levodopa khi bắt đầu dùng kết hợp này để ngăn ngừa tác dụng phụ từ quá nhiều dopamine. Hãy chắc chắn làm theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận. Sự kết hợp này có nhiều dạng khác nhau với các liều carbidopa và levodopa khác nhau trong mỗi viên thuốc. Hãy chắc chắn rằng bạn có đúng liều của cả hai thuốc. Bác sĩ của bạn cũng có thể kê carbidopa riêng biệt để dùng với sự kết hợp này. Tránh chế độ ăn giàu protein vì chúng có thể ngăn cản sự hấp thụ thuốc này. Cách liều thuốc này càng xa càng tốt với bất kỳ viên sắt hoặc sản phẩm chứa sắt (ví dụ: vitamin tổng hợp có khoáng chất) mà bạn có thể uống. Sắt có thể giảm lượng carbidopa và levodopa có sẵn cho cơ thể. Dùng thuốc này đều đặn để nhận được lợi ích tối đa từ nó. Để giúp bạn nhớ, hãy uống thuốc vào cùng một thời gian mỗi ngày. Liều lượng thuốc phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng với liệu pháp. Một số người có thể gặp phải tình trạng giảm hiệu quả của thuốc ngay trước khi đến liều tiếp theo. Nếu điều này xảy ra và làm phiền bạn, hãy thông báo cho bác sĩ. Không thay đổi liều của thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào khác mà không tham khảo ý kiến bác sĩ trước. Không ngừng dùng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn khi thuốc bị giảm nhanh hoặc ngừng đột ngột. Liều của bạn có thể cần giảm dần. (Xem thêm phần Tác dụng phụ.) Thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó trở nên tồi tệ hơn.

TÁC DỤNG PHỤ: Chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa, khó ngủ và đau đầu có thể xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng nào trong số này kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Hãy nhớ rằng bác sĩ đã kê thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích mang lại cho bạn lớn hơn nguy cơ tác dụng phụ. Nhiều người dùng thuốc này không gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.
Thuốc này có thể khiến nước tiểu, mồ hôi hoặc nước bọt của bạn chuyển sang màu đỏ, nâu hoặc đen. Điều này vô hại, nhưng quần áo của bạn có thể bị đổi màu.
Hãy báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xuất hiện: nháy mắt/co giật mắt mạnh, nhịp tim không đều, ngất xỉu, thay đổi tâm lý/tâm trạng (ví dụ: lú lẫn, trầm cảm, ảo giác, suy nghĩ tự sát), tình trạng co thắt/chuyển động không kiểm soát trở nên tồi tệ hơn.
Báo ngay cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ rất nghiêm trọng nào sau đây xuất hiện: dễ bị chảy máu/bầm tím, dấu hiệu nhiễm trùng (ví dụ: sốt, đau họng dai dẳng), tê tay/chân, thay đổi thị lực (ví dụ: mờ hoặc nhìn đôi).
Tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ rất nghiêm trọng nào sau đây xuất hiện: đau ngực, co giật, nôn có dạng như bã cà phê, phân đen/nhầy.
Ngừng đột ngột hoặc giảm liều thuốc này có thể hiếm khi gây ra một tình trạng nghiêm trọng (đôi khi là tử vong) (hội chứng ác tính thần kinh). Tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây xuất hiện: thở nhanh/cạn, lú lẫn, chóng mặt/ngất xỉu nghiêm trọng, sốt cao, cứng cơ bất thường, đổ mồ hôi bất thường.
Đối với nam giới, trong trường hợp rất hiếm, nếu bạn có cương cứng đau đớn hoặc kéo dài (quá 4 giờ), hãy ngừng sử dụng thuốc này và tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức vì có thể gây ra vấn đề vĩnh viễn.
Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng là không phổ biến, nhưng hãy tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu nó xảy ra. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm: phát ban, ngứa/sưng (đặc biệt là mặt/lưỡi/họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

CẢNH BÁO: Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với carbidopa hoặc levodopa; hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng nào khác. Thuốc này không nên được sử dụng nếu bạn có một số tình trạng y tế nhất định. Trước khi sử dụng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có: vấn đề về mắt (glaucoma góc hẹp). Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: rối loạn chảy máu, vấn đề về hô hấp (ví dụ: hen suyễn, khí phế thũng), vấn đề về mắt (glaucoma góc rộng), bệnh lý tim mạch hoặc mạch máu (ví dụ: rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực), bệnh thận, bệnh gan, rối loạn tâm lý/tâm trạng (ví dụ: trầm cảm, tâm thần phân liệt), loét dạ dày tá tràng, động kinh.
Thuốc này có thể gây chóng mặt hoặc mờ mắt. Không lái xe, sử dụng máy móc hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động nào đòi hỏi sự tỉnh táo hoặc tầm nhìn rõ ràng cho đến khi bạn chắc chắn có thể thực hiện những hoạt động này một cách an toàn. Tránh uống rượu.
Để giảm thiểu tình trạng chóng mặt, hãy đứng dậy từ từ khi rời khỏi tư thế ngồi hoặc nằm.
Trước khi thực hiện phẫu thuật, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ rằng bạn đang dùng thuốc này.
Thuốc này chỉ nên được sử dụng khi thật sự cần thiết trong thai kỳ. Hãy thảo luận với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích.
Levodopa có thể đi vào sữa mẹ và ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa. Do nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh, việc cho con bú trong khi sử dụng thuốc này không được khuyến cáo. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.

TƯƠI THUỐC:
Xem thêm phần Cách sử dụng.
Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn (ví dụ: bác sĩ hoặc dược sĩ) có thể đã biết về các tương tác thuốc có thể xảy ra và có thể đang theo dõi bạn. Đừng ngừng hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào mà không tham khảo ý kiến của họ trước.
Thuốc này không nên được sử dụng cùng với thuốc sau vì có thể xảy ra một tương tác rất nghiêm trọng: tetrabenazine.
Tránh dùng MAO inhibitors (ví dụ: furazolidone, isocarboxazid, linezolid, moclobemide, phenelzine, procarbazine, tranylcypromine) trong vòng 2 tuần trước, trong và sau khi điều trị bằng thuốc này. Trong một số trường hợp, một tương tác thuốc nghiêm trọng (có thể gây tử vong) có thể xảy ra.
Một số MAO inhibitors (selegiline, rasagiline) có thể được sử dụng cẩn thận với sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
Nếu bạn hiện đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số các thuốc được liệt kê trên, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi bắt đầu dùng carbidopa/levodopa. Nếu bạn đang dùng selegiline hoặc rasagiline để điều trị bệnh Parkinson, hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên tiếp tục sử dụng chúng không.
Trước khi sử dụng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các thuốc kê đơn và không kê đơn/sản phẩm thảo dược mà bạn đang sử dụng, đặc biệt là: các loại thuốc khác để điều trị bệnh Parkinson (ví dụ: tất cả các sản phẩm có chứa levodopa, benztropine, entacapone), thuốc huyết áp cao (ví dụ: guanethidine, methyldopa, reserpine), thuốc chống trầm cảm (ví dụ: thuốc chống trầm cảm 3 vòng như amitriptyline/nortriptyline), thuốc chống loạn thần (ví dụ: chlorpromazine, thioridazine, risperidone), metoclopramide, phenytoin, papaverine, một số thuốc an thần (ví dụ: benzodiazepines như chlordiazepoxide/diazepam), tryptophan (ví dụ: l-tryptophan, oxitriptan).
Thuốc này có thể can thiệp vào một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (bao gồm xét nghiệm catecholamine/glucose/ketone trong nước tiểu), có thể gây kết quả xét nghiệm sai. Hãy chắc chắn thông báo cho nhân viên xét nghiệm và tất cả các bác sĩ của bạn rằng bạn đang sử dụng thuốc này.
Tài liệu này không liệt kê tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra. Do đó, trước khi sử dụng sản phẩm này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang sử dụng. Hãy giữ danh sách tất cả các thuốc bạn đang sử dụng và chia sẻ danh sách đó với bác sĩ và dược sĩ của bạn.

QUÁ LIỀU:
Nếu bạn nghi ngờ mình đã uống quá liều, hãy liên hệ ngay với trung tâm kiểm soát chất độc hoặc phòng cấp cứu. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: rối loạn nhịp tim, co thắt cơ, co giật.

LƯU Ý:
Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Có thể cần thực hiện một số xét nghiệm y tế và/hoặc xét nghiệm trong phòng thí nghiệm (ví dụ: xét nghiệm máu, chức năng tim/thận/gan) để theo dõi tiến trình của bạn.
Người bị bệnh Parkinson có thể có nguy cơ cao phát triển ung thư da (u hắc tố). Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy sự thay đổi về hình dạng hoặc kích thước của nốt ruồi hoặc các thay đổi da bất thường khác. Hỏi bác sĩ nếu bạn cần thực hiện kiểm tra da thường xuyên.

QUÊN LIỀU:
Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục theo lịch trình dùng thuốc thông thường của bạn. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

BẢO QUẢN:
Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng từ 59-86 độ F (15-30 độ C). Lưu trữ trong một hộp kín để tránh nhiệt độ cao, độ ẩm và ánh sáng. Levodopa có thể chuyển sang màu tối nếu không được bảo quản đúng cách. Nếu điều này xảy ra, thuốc có thể không hiệu quả và cần phải vứt bỏ và thay thế. Hỏi dược sĩ của bạn để biết thêm thông tin về những gì cần làm nếu thuốc thay đổi màu sắc.
Không lưu trữ trong phòng tắm. Giữ thuốc xa tầm tay trẻ em và thú cưng.
Không xả thuốc vào bồn cầu hoặc đổ xuống cống trừ khi có hướng dẫn cụ thể. Vứt bỏ thuốc này đúng cách khi thuốc hết hạn hoặc không còn cần thiết. Tham khảo dược sĩ hoặc công ty xử lý chất thải địa phương để biết thêm chi tiết về cách vứt bỏ sản phẩm một cách an toàn.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây