Thuốc Invanz

Tên thương hiệu: Invanz
Tên gốc: ertapenem
Nhóm thuốc: Carbapenems

Invanz là gì và được sử dụng để làm gì?

Invanz là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của các nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau ở da, phổi, dạ dày, xương chậu và đường tiết niệu. Invanz có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Invanz thuộc nhóm thuốc gọi là Carbapenems.

Chưa rõ liệu Invanz có an toàn và hiệu quả cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi hay không.

Các tác dụng phụ của Invanz là gì?

Invanz có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm:

  • Đau bụng dữ dội,
  • Tiêu chảy có nước hoặc có máu,
  • Run rẩy,
  • Co giật cơ,
  • Cứng cơ (rất cứng),
  • Co giật, và
  • Thay đổi bất thường trong tâm trạng hoặc hành vi.

Hãy tìm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào trong danh sách trên.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Invanz bao gồm:

  • Buồn nôn,
  • Nôn mửa,
  • Tiêu chảy,
  • Đau đầu, và
  • Đau, đỏ hoặc sưng nhẹ tại vị trí tiêm.

Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào làm bạn khó chịu hoặc không biến mất.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể có của Invanz. Để biết thêm thông tin, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Liều dùng của Invanz là gì?

Hướng dẫn sử dụng cho tất cả bệnh nhân
Dành cho tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

KHÔNG PHA TRỘN HOẶC TRUYỀN CÙNG Invanz VỚI CÁC THUỐC KHÁC. KHÔNG SỬ DỤNG DUNG DỊCH CHỨA DEXTROSE (α-D-GLUCOSE).

Invanz có thể được truyền tĩnh mạch trong tối đa 14 ngày hoặc tiêm bắp trong tối đa 7 ngày. Khi tiêm tĩnh mạch, Invanz nên được truyền trong thời gian 30 phút.

Tiêm bắp có thể được sử dụng thay thế cho tiêm tĩnh mạch trong việc điều trị các nhiễm trùng mà liệu pháp tiêm bắp phù hợp.

Chế độ điều trị

Từ 13 tuổi trở lên
Liều của Invanz cho bệnh nhân từ 13 tuổi trở lên là 1 gram (g) mỗi ngày một lần.
Từ 3 tháng đến 12 tuổi
Liều của Invanz cho bệnh nhân từ 3 tháng đến 12 tuổi là 15 mg/kg hai lần mỗi ngày (không vượt quá 1 g/ngày).

Bảng 1 đưa ra các hướng dẫn điều trị bằng Invanz.

Nhiễm trùng† Liều hàng ngày (IV hoặc IM) Người lớn và bệnh nhi từ 13 tuổi trở lên Liều hàng ngày (IV hoặc IM) Bệnh nhi từ 3 tháng đến 12 tuổi Thời gian điều trị kháng sinh khuyến cáo
Nhiễm trùng phức tạp trong ổ bụng 1 g 15 mg/kg hai lần mỗi ngày‡ 5 đến 14 ngày
Nhiễm trùng da và cấu trúc da phức tạp bao gồm nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường# 1 g 15 mg/kg hai lần mỗi ngày‡ 7 đến 14 ngày¶
Viêm phổi mắc phải cộng đồng 1 g 15 mg/kg hai lần mỗi ngày‡ 10 đến 14 ngày#
Nhiễm trùng phức tạp đường tiết niệu bao gồm viêm bể thận 1 g 15 mg/kg hai lần mỗi ngày‡ 10 đến 14 ngày#
Nhiễm trùng cấp tính vùng chậu bao gồm viêm nội mạc tử cung sau sinh, sẩy thai nhiễm khuẩn và nhiễm trùng phụ khoa sau phẫu thuật 1 g 15 mg/kg hai lần mỗi ngày‡ 3 đến 10 ngày
* được định nghĩa là độ thanh thải creatinine > 90 mL/phút/1.73 m²
† do các tác nhân gây bệnh được chỉ định
‡ không vượt quá 1 g/ngày
§ Invanz chưa được nghiên cứu ở nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường kèm theo viêm xương
¶ bệnh nhân trưởng thành bị nhiễm trùng bàn chân do tiểu đường có thể nhận tới 28 ngày điều trị (truyền tĩnh mạch hoặc kết hợp truyền tĩnh mạch và uống)
# thời gian bao gồm khả năng chuyển sang liệu pháp uống thích hợp sau ít nhất 3 ngày điều trị truyền tĩnh mạch, khi đã có sự cải thiện lâm sàng.

 

Phác đồ phòng ngừa ở người lớn

  • Bảng 2 trình bày các hướng dẫn phòng ngừa cho Invanz.

Bảng 2 : Hướng dẫn phòng ngừa cho người lớn

Chỉ định Liều hàng ngày (IV) Người lớn Thời gian điều trị kháng sinh khuyến cáo
Phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật đại tràng tự chọn 1 g Liều duy nhất tiêm tĩnh mạch trước 1 giờ khi rạch da phẫu thuật

 

Bệnh nhân suy thận Invanz có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng ở bệnh nhân trưởng thành suy thận. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinine >30 mL/phút/1.73 m², không cần điều chỉnh liều lượng. Bệnh nhân trưởng thành suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤30 mL/phút/1.73 m²) và bệnh thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinine ≤10 mL/phút/1.73 m²) nên nhận 500 mg mỗi ngày. Một liều bổ sung 150 mg được khuyến cáo nếu ertapenem được tiêm trong vòng 6 giờ trước khi lọc máu. Hiện không có dữ liệu về bệnh nhân nhi suy thận.

Bệnh nhân chạy thận nhân tạo Khi bệnh nhân trưởng thành chạy thận nhân tạo được tiêm liều khuyến cáo hàng ngày là 500 mg Invanz trong vòng 6 giờ trước khi lọc máu, một liều bổ sung 150 mg được khuyến cáo sau phiên lọc máu. Nếu Invanz được tiêm ít nhất 6 giờ trước khi lọc máu, không cần dùng thêm liều bổ sung. Hiện không có dữ liệu về bệnh nhân đang chạy thận phúc mạc hoặc lọc máu bằng màng lọc máu. Không có dữ liệu về bệnh nhân nhi chạy thận nhân tạo.

Khi chỉ có creatinine huyết thanh, công thức sau đây có thể được sử dụng để ước tính độ thanh thải creatinine. Creatinine huyết thanh phải đại diện cho trạng thái ổn định của chức năng thận.

Nam giới: (cân nặng tính bằng kg) x (140-tuổi tính bằng năm) / (72) x creatinine huyết thanh (mg/100 mL)

Nữ giới: (0.85) x (giá trị tính cho nam giới)

Bệnh nhân suy gan Không có khuyến cáo điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Câu hỏi Tính đều đặn của ruột nghĩa là đi tiêu mỗi ngày. Xem câu trả lời

Thuốc nào tương tác với Invanz?

Probenecid Probenecid cản trở sự bài tiết chủ động của ertapenem trong ống thận, dẫn đến tăng nồng độ ertapenem trong huyết tương. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid với ertapenem.

Acid Valproic

Các báo cáo trong tài liệu đã chỉ ra rằng việc sử dụng đồng thời carbapenem, bao gồm cả ertapenem, với bệnh nhân đang dùng acid valproic hoặc divalproex sodium dẫn đến giảm nồng độ acid valproic.

Nồng độ acid valproic có thể giảm xuống dưới phạm vi điều trị, từ đó làm tăng nguy cơ co giật đột phá.

Mặc dù cơ chế tương tác này chưa được biết, dữ liệu từ các nghiên cứu in vitro và trên động vật gợi ý rằng carbapenem có thể ức chế sự thủy phân của chất chuyển hóa glucuronide của acid valproic (VPA-g) trở lại acid valproic, do đó làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết thanh.

Invanz có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?

Dữ liệu có sẵn từ một số ít các trường hợp sau tiếp thị về việc sử dụng Invanz trong thai kỳ không đủ để thông báo về các rủi ro liên quan đến thuốc đối với dị tật bẩm sinh lớn, sảy thai, hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi. Ertapenem có trong sữa mẹ. Hiện không có dữ liệu về tác dụng của thuốc đối với trẻ bú mẹ hoặc tác động đến sản xuất sữa.

Lợi ích phát triển và sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ cần được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Invanz và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ bú mẹ từ Invanz hoặc từ tình trạng bệnh lý của người mẹ.

Tóm tắt

Invanz là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiều loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau trên da, phổi, dạ dày, xương chậu và đường tiết niệu. Invanz có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc cùng với các loại thuốc khác. Các tác dụng phụ nghiêm trọng của Invanz bao gồm đau bụng dữ dội, tiêu chảy có nước hoặc máu, run rẩy, co giật, cứng cơ (cực kỳ cứng), co giật và những thay đổi bất thường về tâm trạng hoặc hành vi của bạn.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây