Tên chung: infliximab
Tên thương mại: Remicade
Lớp thuốc: DMARDs, ức chế TNF, kháng thể đơn dòng
Infliximab là gì và được sử dụng để làm gì?
Infliximab là một loại kháng thể được tiêm tĩnh mạch, được sử dụng để điều trị một số bệnh viêm mãn tính. Infliximab hoạt động bằng cách chặn tác dụng của yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-alpha), một chất do các tế bào trong cơ thể sản xuất và có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình viêm. Có hai loại thuốc tiêm khác cũng chặn TNF-alpha là adalimumab (Humira) và etanercept (Enbrel). Cụ thể, infliximab được sử dụng để điều trị viêm của:
- Bệnh Crohn
- Viêm khớp dạng thấp
- Vảy nến
- Viêm cột sống dính khớp
- Viêm khớp vảy nến
Bằng cách chặn tác dụng của TNF-alpha, infliximab giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm. Infliximab không chữa khỏi bệnh Crohn, viêm khớp vảy nến hay viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, infliximab có thể làm chậm quá trình phá hủy khớp do viêm khớp dạng thấp. FDA đã phê duyệt infliximab vào tháng 8 năm 1998.
Infliximab được phê duyệt sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với methotrexate (Rheumatrex, Trexall) để điều trị viêm khớp dạng thấp mức độ trung bình đến nặng.
Infliximab được sử dụng để giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm trong bệnh Crohn mức độ trung bình đến nặng, bao gồm cả bệnh Crohn có lỗ rò (là các đường thông được tạo ra khi viêm xâm nhập qua thành ruột).
Nó cũng được phê duyệt để điều trị viêm khớp vảy nến đang hoạt động. Infliximab hữu ích trong việc giảm viêm khớp của viêm khớp dạng thấp ở trẻ em, viêm cột sống dính khớp, vảy nến dạng mảng và viêm khớp vảy nến.
Nó cũng đã được chứng minh là có tác dụng trong điều trị viêm uveitis và sarcoidosis không đáp ứng với các phương pháp điều trị truyền thống.
Infliximab được phê duyệt sử dụng cho bệnh nhi bị bệnh Crohn hoạt động từ mức độ trung bình đến nặng, những trẻ đã không đáp ứng đầy đủ với phương pháp điều trị thông thường.
Tác dụng phụ của infliximab là gì?
CẢNH BÁO
Infliximab nên ngừng sử dụng nếu có các phản ứng nghiêm trọng. Các nhiễm trùng nghiêm trọng đã được báo cáo với các thuốc khác ức chế TNF-alpha, và nhiễm trùng cũng đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng infliximab. Do đó, infliximab không nên sử dụng ở bệnh nhân có nhiễm trùng nghiêm trọng. Hơn nữa, infliximab cần ngừng ngay nếu có nhiễm trùng nghiêm trọng trong quá trình điều trị. Kiểm tra lao (thử nghiệm PPD) nên được thực hiện trước khi điều trị bằng infliximab vì có báo cáo về tái hoạt động của bệnh lao ở bệnh nhân sử dụng infliximab. Những bệnh nhân này cần được điều trị lao.
Giảm số lượng tế bào bạch cầu và hồng cầu và giảm số lượng tiểu cầu đã được ghi nhận với infliximab. Viêm mạch (viêm động mạch) cũng đã được báo cáo.
Bệnh nhân mắc bệnh Crohn hoặc viêm khớp dạng thấp, đặc biệt là những bệnh nhân có bệnh lý hoạt động cao và/hoặc sử dụng lâu dài các liệu pháp ức chế miễn dịch, có thể có nguy cơ cao (cao hơn vài lần) so với dân số chung về việc phát triển bệnh u lympho ác tính. Nhiều ca ung thư đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng mở, không kiểm soát với tỷ lệ cao hơn nhiều so với dân số chung. Trong các nghiên cứu kiểm soát với các tác nhân ức chế TNF-alpha, bao gồm infliximab, đã ghi nhận nhiều trường hợp u lympho và các ung thư khác ở những bệnh nhân sử dụng thuốc so với nhóm đối chứng.
Tác dụng phụ thường gặp
Những tác dụng phụ thường gặp nhất của infliximab bao gồm:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Ho
- Phát ban
- Đau lưng
- Buồn nôn
- Nôn
- Đau bụng
- Đau đầu
- Yếu
- Sốt
Tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Huyết áp thấp hoặc cao
- Đau ngực
- Khó thở
- Phát ban
- Ngứa
- Sốt
- Ớn lạnh
Những phản ứng trên có thể chỉ ra một phản ứng dị ứng với infliximab. Chúng phổ biến hơn ở những bệnh nhân phát triển kháng thể với infliximab và ít xảy ra hơn ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch như methotrexate.
Liều dùng của infliximab là gì?
Infliximab được tiêm tĩnh mạch. Liều lượng khuyến nghị là 5 mg/kg qua truyền tĩnh mạch vào tuần 0, 2, và 6, sau đó là 5 mg/kg mỗi 8 tuần cho bệnh Crohn mức độ trung bình đến nặng hoặc bệnh Crohn có lỗ rò ở bệnh nhân người lớn hoặc trẻ em. Người lớn, những người đã đáp ứng ban đầu nhưng sau đó mất đáp ứng, có thể được điều trị với liều 10 mg/kg.
Liều lượng khuyến nghị để điều trị viêm khớp dạng thấp mức độ trung bình đến nặng là 3 mg/kg vào tuần 0, 2, và 6, sau đó là 3 mg/kg mỗi 8 tuần. Infliximab nên được kết hợp với methotrexate. Nếu đáp ứng không đầy đủ, có thể thử liều lên đến 10 mg/kg hoặc điều trị mỗi 4 tuần.
Viêm loét đại tràng, viêm khớp vảy nến và vảy nến dạng mảng được điều trị bằng liều truyền tĩnh mạch 5 mg/kg vào tuần 0, 2, và 6, sau đó là 5 mg/kg mỗi 8 tuần.
Viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng liều truyền tĩnh mạch 5 mg/kg vào tuần 0, 2, và 6, sau đó là 5 mg/kg mỗi 6 tuần.
Thuốc nào tương tác với infliximab?
Vì infliximab có thể làm giảm đáp ứng của hệ miễn dịch, không nên sử dụng đồng thời với các loại vắc xin chứa vi khuẩn hoặc virus sống. Việc kết hợp infliximab với anakinra (Kineret), abatacept (Orencia) hoặc tocilizumab (Actemra), những thuốc cũng làm giảm đáp ứng của hệ miễn dịch, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.
Mang thai và cho con bú
Việc sử dụng infliximab ở phụ nữ mang thai chưa được đánh giá đầy đủ.
Chưa biết liệu infliximab có tiết vào sữa mẹ hay không, vì vậy, không rõ nó có ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hay không.
Những điều khác bạn cần biết về infliximab
Các dạng bào chế của infliximab có sẵn:
Bột tiêm tĩnh mạch, 100 mg
Cách bảo quản infliximab:
Infliximab cần được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F).
Tóm tắt
Infliximab (Remicade) là một loại thuốc được kê đơn để điều trị viêm trong bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp, vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm khớp vảy nến. Các tác dụng phụ, liều dùng, tương tác thuốc và an toàn khi sử dụng trong thai kỳ cần được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.