Tên thuốc gốc: indomethacin
Tên thương mại: Indocin, Indocin-SR (Tên thương mại đã ngừng lưu hành tại Mỹ)
Indomethacin là gì và được sử dụng để làm gì?
Indomethacin là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) giúp giảm sốt, đau và viêm. Nó tương tự như ibuprofen (Motrin) và naproxen (Naprosyn, Aleve).
Indomethacin hoạt động bằng cách giảm sản xuất prostaglandin. Prostaglandin là các hóa chất mà cơ thể tạo ra và gây ra sốt và đau liên quan đến viêm. Indomethacin ngăn chặn các enzyme sản xuất prostaglandin (cyclooxygenase 1 và 2), từ đó giảm mức độ của prostaglandin. Kết quả là sốt, đau và viêm giảm đi. Indomethacin có sẵn ở dạng phóng thích kéo dài.
FDA đã phê duyệt indomethacin lần đầu tiên vào tháng 1 năm 1965.
Các tác dụng phụ của indomethacin là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của indomethacin là:
- Buồn nôn,
- Nôn mửa,
- Tiêu chảy,
- Đau bụng,
- Ợ nóng,
- Phát ban,
- Đau đầu,
- Chóng mặt và
- Mệt mỏi.
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Giữ nước trong cơ thể,
- Hình thành cục máu đông,
- Nhồi máu cơ tim,
- Tăng huyết áp (huyết áp cao), và
- Suy tim.
Một số người có thể bị dị ứng với NSAID và có thể bị khó thở khi sử dụng NSAID. Những người bị hen suyễn có nguy cơ cao gặp phải phản ứng dị ứng nghiêm trọng với NSAID. Những người có dị ứng nghiêm trọng với một loại NSAID có khả năng sẽ gặp phản ứng tương tự với một NSAID khác.
Indomethacin có thể gây loét dạ dày hoặc ruột, và các vết loét này có thể chảy máu. Đôi khi, loét có thể dẫn đến thủng ruột và chảy máu có thể xảy ra mà không có cơn đau bụng, và phân đen, yếu sức, chóng mặt khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế) có thể là những dấu hiệu duy nhất của một vết loét.
NSAID có thể làm giảm khả năng đông máu của máu, từ đó làm tăng nguy cơ chảy máu sau khi bị thương.
NSAID làm giảm lưu lượng máu đến thận và làm suy giảm chức năng thận. Suy giảm chức năng thận này có khả năng xảy ra ở những bệnh nhân đã có sẵn vấn đề về chức năng thận hoặc suy tim sung huyết, và việc sử dụng NSAID ở những bệnh nhân này cần phải được thực hiện cẩn thận. Những người có polyp mũi hoặc dị ứng với aspirin hay các NSAID khác không nên sử dụng indomethacin vì nguy cơ phản ứng dị ứng nghiêm trọng tăng lên.
Liều dùng của indomethacin là gì?
Liều dùng cho người lớn đối với indomethacin dạng phóng thích thông thường để điều trị viêm hoặc các rối loạn viêm khớp dạng thấp là 50-200 mg mỗi ngày chia thành 2-3 liều.
Liều dùng đối với indomethacin dạng phóng thích kéo dài là 75-150 mg chia thành hai liều hàng ngày.
Bệnh viêm túi hoạt dịch (bursitis) hoặc viêm gân (tendonitis) được điều trị với liều tổng cộng 75-150 mg mỗi ngày của indomethacin dạng phóng thích thông thường chia thành 3 hoặc 4 liều, hoặc 75-150 mg mỗi ngày của dạng phóng thích kéo dài chia thành hai liều.
Viêm khớp do gút cấp được điều trị với 50 mg mỗi 8 giờ trong 3 đến 5 ngày.
Indomethacin nên được uống cùng với thức ăn và 8-12 ounce nước để giảm khó chịu ở dạ dày.
Các thuốc tương tác với indomethacin
Cholestyramine (Questran) và colestipol (Colestid) có thể làm giảm sự hấp thu indomethacin bằng cách kết hợp với indomethacin trong ruột và ngăn cản sự hấp thu vào cơ thể. Indomethacin và các NSAID khác có thể giảm khả năng loại bỏ lithium (Eskalith, Lithobid) qua thận và do đó làm tăng mức lithium trong máu, có thể dẫn đến ngộ độc lithium.
Indomethacin có thể can thiệp vào tác dụng hạ huyết áp của các thuốc dùng để giảm huyết áp. Điều này có thể xảy ra vì prostaglandin đóng vai trò trong việc điều hòa huyết áp.
Khi indomethacin được sử dụng kết hợp với methotrexate (Rheumatrex, Trexall) hoặc aminoglycosides (ví dụ: gentamicin), mức methotrexate hoặc aminoglycoside trong máu có thể tăng lên, có thể do sự giảm thiểu loại bỏ chúng khỏi cơ thể. Điều này có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ liên quan đến methotrexate hoặc aminoglycoside hơn.
Indomethacin nên được tránh bởi bệnh nhân có tiền sử bị cơn hen, mày đay hoặc phản ứng dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác.
Nếu aspirin được sử dụng cùng với indomethacin, có thể làm tăng nguy cơ phát triển loét.
Những người uống hơn 3 đồ uống có cồn mỗi ngày có thể có nguy cơ cao phát triển loét dạ dày khi sử dụng indomethacin hoặc các NSAID khác.
Indomethacin làm tăng tác dụng tiêu cực của cyclosporine đối với chức năng thận và làm giảm tác dụng của furosemide (Lasix) và các thuốc lợi tiểu thiazide vì ức chế prostaglandin.
Những người đang sử dụng thuốc chống đông máu hoặc thuốc làm loãng máu dạng uống, ví dụ: warfarin (Coumadin), nên tránh sử dụng indomethacin vì indomethacin cũng làm loãng máu, và việc loãng máu quá mức có thể dẫn đến chảy máu.
Sử dụng indomethacin trong thai kỳ và cho con bú
Việc sử dụng indomethacin trong thai kỳ chưa được nghiên cứu đầy đủ. Indomethacin có thể có tác dụng phụ đối với thai nhi.
Indomethacin được bài tiết qua sữa mẹ, do đó, nên tránh sử dụng cho các bà mẹ đang cho con bú.
Các dạng chuẩn bị của indomethacin
- Viên nang: 25 mg và 50 mg
- Viên nang phóng thích kéo dài: 75 mg
- Dung dịch uống: 25 mg/ml
- Viên đặt (suppositories): 50 mg
- Tiêm (dạng bột): 1 mg
Cách bảo quản indomethacin
Viên nang nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F). Dung dịch uống và viên đặt nên được bảo quản dưới 30°C (86°F). Dung dịch uống không nên được làm đông.
Tóm tắt
Indomethacin (Indocin, Indocin-SR) là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được chỉ định điều trị viêm do bệnh viêm khớp gút, viêm khớp thoái hóa, chấn thương mô mềm như viêm túi hoạt dịch và viêm gân, viêm khớp dạng thấp, và viêm cột sống dính khớp. Các tác dụng phụ phổ biến của indomethacin bao gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau dạ dày, ợ nóng, phát ban, đau đầu, chóng mặt và buồn ngủ. Không nên sử dụng nếu đang mang thai hoặc cho con bú.