Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Fusilev (levoleucovorin)

Thuốc Fusilev (levoleucovorin)

Thuốc Generic: Levoleucovorin
Tên thương mại: Fusilev

Fusilev (levoleucovorin) là gì và hoạt động như thế nào?
Fusilev (levoleucovorin) là một dẫn xuất của axit folic được chỉ định điều trị ung thư đại trực tràng di căn và ung thư xương (sau khi điều trị bằng methotrexate).

Tác dụng phụ của Fusilev là gì?
Một số tác dụng phụ phổ biến của Fusilev bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Tiêu chảy
  • Đau bụng
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Tê hoặc ngứa
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Vị giác bất thường hoặc khó chịu trong miệng
  • Yếu ớt
  • Cảm giác mệt mỏi
  • Rụng tóc
  • Phát ban da nhẹ.

Mặc dù hiếm gặp, đã có báo cáo về co giật và ngất xỉu ở bệnh nhân sử dụng Fusilev.

Liều lượng của Fusilev là gì?

Thông tin quan trọng khi sử dụng:
Fusilev chỉ được chỉ định tiêm tĩnh mạch. Không được tiêm vào khoang tủy sống.

Sử dụng Fusilev cùng với các thuốc khác:
Do nguy cơ kết tủa, không nên kết hợp Fusilev với các thuốc khác trong cùng một hỗn hợp.

Liều dùng khuyến cáo để cấp cứu sau liệu pháp methotrexate liều cao:
Liều dùng Fusilev được khuyến cáo dựa trên liều methotrexate là 12 gram/m² tiêm tĩnh mạch trong 4 giờ.
Sau khi bắt đầu truyền methotrexate 24 giờ, bắt đầu dùng Fusilev với liều 7,5 mg (khoảng 5 mg/m²) tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ.

Theo dõi mức độ creatinine huyết thanh và mức methotrexate ít nhất mỗi ngày một lần. Tiếp tục sử dụng Fusilev, truyền dịch và kiềm hóa nước tiểu (pH từ 7 trở lên) cho đến khi mức methotrexate dưới 5 x 10^-8 M (0,05 micromolar). Điều chỉnh liều Fusilev hoặc kéo dài thời gian sử dụng theo bảng liều khuyến cáo.

Bảng 1: Liều dùng khuyến cáo của Fusilev dựa trên mức methotrexate và creatinine trong huyết thanh.

Tình huống lâm sàng Kết quả xét nghiệm Khuyến cáo
Thải trừ Methotrexate bình thường Mức methotrexate trong huyết thanh khoảng 10 micromolar sau 24 giờ từ khi dùng thuốc, 1 micromolar sau 48 giờ, và dưới 0,2 micromolar sau 72 giờ Tiêm truyền tĩnh mạch 7,5 mg mỗi 6 giờ trong 60 giờ (10 liều bắt đầu từ 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexate).
Thải trừ Methotrexate chậm muộn Mức methotrexate trong huyết thanh còn trên 0,2 micromolar sau 72 giờ, và trên 0,05 micromolar sau 96 giờ từ khi dùng thuốc. Tiếp tục tiêm truyền tĩnh mạch 7,5 mg mỗi 6 giờ cho đến khi mức methotrexate giảm xuống dưới 0,05 micromolar.
Thải trừ Methotrexate chậm sớm và/hoặc có bằng chứng tổn thương thận cấp* Mức methotrexate trong huyết thanh từ 50 micromolar trở lên sau 24 giờ, hoặc 5 micromolar trở lên sau 48 giờ từ khi dùng thuốc
HOẶC
Tăng 100% hoặc hơn mức creatinine trong huyết thanh sau 24 giờ (ví dụ, tăng từ 0,5 mg/dL lên 1 mg/dL hoặc cao hơn).
Tiêm truyền tĩnh mạch 75 mg mỗi 3 giờ cho đến khi mức methotrexate giảm xuống dưới 1 micromolar; sau đó tiêm truyền tĩnh mạch 7,5 mg mỗi 3 giờ cho đến khi mức methotrexate giảm xuống dưới 0,05 micromolar.
* Những bệnh nhân này có khả năng phát triển suy thận có thể hồi phục. Bên cạnh việc điều trị Fusilev thích hợp, tiếp tục truyền dịch và kiềm hóa nước tiểu, đồng thời theo dõi tình trạng dịch và điện giải, cho đến khi mức methotrexate trong huyết thanh giảm xuống dưới 0,05 micromolar và suy thận được cải thiện.

 

Suy giảm thải trừ Methotrexate hoặc Suy thận
Suy giảm thải trừ methotrexate hoặc suy thận, mặc dù quan trọng về mặt lâm sàng nhưng ít nghiêm trọng hơn so với các bất thường mô tả trong Bảng 1, có thể xảy ra sau khi dùng methotrexate.
Nếu có độc tính liên quan đến methotrexate, trong các đợt điều trị sau, kéo dài thời gian cứu trợ bằng Fusilev thêm 24 giờ (tổng cộng 14 liều trong 84 giờ).

Tích tụ dịch ở không gian thứ ba và các nguyên nhân khác gây chậm thải trừ Methotrexate
Tích tụ trong một không gian thứ ba (ví dụ: cổ trướng, tràn dịch màng phổi), suy thận, hoặc mất nước không đầy đủ có thể làm chậm quá trình thải trừ methotrexate.
Trong các trường hợp như vậy, có thể cần sử dụng liều cao hơn của Fusilev hoặc kéo dài thời gian sử dụng.

Liều dùng trong trường hợp quá liều các đối kháng axit folic hoặc suy giảm thải trừ Methotrexate
Bắt đầu sử dụng Fusilev càng sớm càng tốt sau khi quá liều methotrexate hoặc trong vòng 24 giờ sau khi dùng methotrexate khi thải trừ methotrexate bị suy giảm. Khi khoảng thời gian giữa việc dùng methotrexate và Fusilev tăng lên, hiệu quả của Fusilev trong việc giảm độc tính của methotrexate có thể giảm.
Tiêm truyền tĩnh mạch Fusilev 7,5 mg (khoảng 5 mg/m2) mỗi 6 giờ cho đến khi mức methotrexate trong huyết thanh giảm xuống dưới 5 x 10-8 M (0,05 micromolar).

Theo dõi mức creatinine huyết thanh và methotrexate ít nhất mỗi 24 giờ. Tăng liều Fusilev lên 50 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch mỗi 3 giờ và tiếp tục với liều này cho đến khi mức methotrexate giảm xuống dưới 5 x 10-8 M trong các trường hợp sau:

  • Nếu mức creatinine huyết thanh tăng 50% hoặc hơn so với mức cơ bản sau 24 giờ
  • Nếu mức methotrexate sau 24 giờ lớn hơn 5 x 10-6 M
  • Nếu mức methotrexate sau 48 giờ lớn hơn 9 x 10-7 M

Tiếp tục truyền dịch đồng thời (3 L mỗi ngày) và kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicarbonat. Điều chỉnh liều natri bicarbonat để duy trì pH nước tiểu từ 7 trở lên.

Liều dùng kết hợp với Fluorouracil để điều trị Ung thư đại trực tràng di căn
Các phác đồ sau đã được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng:

  • Fusilev 100 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong ít nhất 3 phút, tiếp theo là fluorouracil 370 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần trong 5 ngày liên tiếp.
  • Fusilev 10 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch, tiếp theo là fluorouracil 425 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần trong 5 ngày liên tiếp.

Tiêm fluorouracil và Fusilev riêng biệt để tránh tạo thành kết tủa.

Khóa điều trị 5 ngày này có thể được lặp lại mỗi 4 tuần trong 2 đợt, sau đó mỗi 4-5 tuần, nếu bệnh nhân đã phục hồi sau độc tính từ khóa điều trị trước đó. Không điều chỉnh liều Fusilev vì độc tính.

Tham khảo thông tin kê đơn fluorouracil để biết thông tin về liều dùng và điều chỉnh liều đối với các phản ứng phụ.

Chuẩn bị cho việc tiêm truyền
Fusilev cho tiêm truyền
Trước khi tiêm truyền tĩnh mạch, tái cấu trúc lọ Fusilev 50 mg bằng cách thêm 5,3 mL dung dịch Natri Clorua 0,9% USP để có được nồng độ levoleucovorin là 10 mg mỗi mL. Việc tái cấu trúc với dung dịch Natri Clorua có chất bảo quản (ví dụ, benzyl alcohol) chưa được nghiên cứu. Không nên sử dụng dung dịch khác ngoài dung dịch Natri Clorua 0,9% USP.
Dung dịch levoleucovorin tái cấu trúc 10 mg/mL không chứa chất bảo quản. Tuân thủ kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt khi tái cấu trúc sản phẩm thuốc. Hủy bỏ phần chưa sử dụng.
Dung dịch levoleucovorin sau khi tái cấu trúc có thể được pha loãng thêm ngay lập tức, với nồng độ từ 0,5 mg/mL đến 5 mg/mL trong dung dịch Natri Clorua 0,9% USP hoặc Dextrose 5% USP. Không lưu trữ sản phẩm tái cấu trúc hoặc sản phẩm đã pha loãng bằng dung dịch Natri Clorua 0,9% USP quá 12 giờ ở nhiệt độ phòng. Không lưu trữ sản phẩm tái cấu trúc hoặc pha loãng bằng Dextrose 5% USP quá 4 giờ ở nhiệt độ phòng.
Kiểm tra dung dịch đã tái cấu trúc có hạt hoặc biến màu trước khi tiêm truyền. Không sử dụng nếu có mây hoặc kết tủa.
Không tiêm truyền tĩnh mạch quá 16 mL dung dịch đã tái cấu trúc (160 mg levoleucovorin) mỗi phút, vì dung dịch levoleucovorin chứa canxi.

Fusilev Injection
Levoleucovorin không chứa chất bảo quản. Tuân thủ kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt khi tái cấu trúc sản phẩm thuốc. Hủy bỏ phần chưa sử dụng.
Dung dịch levoleucovorin có thể được pha loãng thêm đến nồng độ 0,5 mg/mL trong dung dịch Natri Clorua 0,9% USP hoặc Dextrose 5% USP. Không lưu trữ sản phẩm đã pha loãng bằng dung dịch Natri Clorua 0,9% USP hoặc Dextrose 5% USP quá 4 giờ ở nhiệt độ phòng.
Kiểm tra dung dịch đã pha loãng có hạt hoặc biến màu trước khi tiêm truyền. Không sử dụng nếu có mây hoặc kết tủa.
Không tiêm truyền tĩnh mạch quá 16 mL của Fusilev Injection (160 mg levoleucovorin) mỗi phút, vì dung dịch levoleucovorin chứa canxi.

Thuốc nào tương tác với Fusilev?

Tác động của các sản phẩm Leucovorin đối với các thuốc khác

  • Thuốc chống động kinh
    Axit folic với lượng lớn có thể làm mất tác dụng chống động kinh của phenobarbital, phenytoin và primidone và làm tăng tần suất co giật ở trẻ em dễ bị co giật.
    Không biết liệu axit folinic có tác dụng tương tự không; tuy nhiên, cả axit folic và axit folinic đều chia sẻ một số con đường chuyển hóa chung. Cần theo dõi bệnh nhân dùng axit folinic kết hợp với thuốc chống động kinh.
  • Fluorouracil
    Các sản phẩm leucovorin làm tăng độc tính của fluorouracil. Không bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị bằng Fusilev và fluorouracil ở những bệnh nhân có triệu chứng độc tính đường tiêu hóa cho đến khi các triệu chứng này đã được giải quyết.
    Theo dõi bệnh nhân bị tiêu chảy cho đến khi triệu chứng này hết, vì tình trạng suy giảm nhanh chóng có thể dẫn đến tử vong.
  • Trimethoprim-Sulfamethoxazole
    Việc sử dụng đồng thời d,l-leucovorin với trimethoprim-sulfamethoxazole trong điều trị cấp tính bệnh phổi Pneumocystis jiroveci ở bệnh nhân nhiễm HIV đã được ghi nhận có tỷ lệ thất bại điều trị và bệnh tật cao hơn trong một nghiên cứu đối chứng giả dược.

Fusilev có an toàn khi sử dụng trong thai kỳ hoặc cho con bú không?
Có dữ liệu hạn chế về việc sử dụng Fusilev ở phụ nữ mang thai. Levoleucovorin được sử dụng kết hợp với methotrexate hoặc fluorouracil, có thể gây hại cho thai nhi.
Tham khảo thông tin kê đơn methotrexate và fluorouracil để biết thêm thông tin chi tiết.
Không có dữ liệu về sự có mặt của levoleucovorin trong sữa mẹ hoặc tác động của nó đối với trẻ bú mẹ hoặc đối với sản xuất sữa.
Levoleucovorin được sử dụng kết hợp với methotrexate hoặc fluorouracil.
Tham khảo thông tin kê đơn methotrexate và fluorouracil để biết thêm thông tin.

Tóm tắt
Fusilev (levoleucovorin) là một dẫn xuất của axit folic được chỉ định để điều trị ung thư đại trực tràng di căn và ung thư xương (sau khi điều trị bằng methotrexate). Các tác dụng phụ phổ biến của Fusilev bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó chịu ở dạ dày, tê hoặc ngứa ran, mất cảm giác thèm ăn, vị lạ hoặc không dễ chịu trong miệng, yếu, mệt mỏi, rụng tóc, hoặc phát ban nhẹ trên da.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây