Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Etretinate - Tegison

Thuốc Etretinate – Tegison

TÊN GỐC: ETRETINATE – UỐNG (eh-TRET-in-ate)
TÊN THƯƠNG MẠI: Tegison

Cảnh báo | Công dụng thuốc | Cách sử dụng | Tác dụng phụ | Thận trọng | Tương tác thuốc | Quá liều | Ghi chú | Liều quên | Lưu trữ

CẢNH BÁO: Vì etretinate đã gây ra các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, không sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai. Thời gian cần đợi sau khi ngừng điều trị trước khi bạn có thể mang thai một cách an toàn chưa được xác định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về vấn đề này. Phụ nữ có khả năng sinh con không được sử dụng thuốc này trừ khi họ có kết quả xét nghiệm thai âm tính 2 tuần trước khi bắt đầu sử dụng thuốc; bắt đầu điều trị chỉ vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của kỳ kinh nguyệt bình thường tiếp theo; sử dụng phương pháp tránh thai đáng tin cậy ít nhất 1 tháng trước khi sử dụng etretinate, trong khi sử dụng etretinate và trong một thời gian dài sau khi ngừng thuốc; được tư vấn về các nguy cơ khi sử dụng thuốc này trong khi mang thai. Việc sử dụng etretinate có liên quan đến các vấn đề về gan (viêm gan) và tăng áp lực dịch não (pseudotumor cerebri). Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng nào sau: vàng da hoặc vàng mắt, nước tiểu đậm, đau bụng, mệt mỏi bất thường, đau đầu, buồn nôn và nôn, hoặc thay đổi thị giác. Bác sĩ sẽ quyết định liệu có tiếp tục sử dụng etretinate hay không.

CÔNG DỤNG: Thuốc này được sử dụng để điều trị các trường hợp vẩy nến nghiêm trọng.

CÁCH SỬ DỤNG: Uống thuốc này cùng với thức ăn để tránh kích ứng dạ dày. Không tăng liều hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn chỉ định. Tình trạng của bạn sẽ không khỏi nhanh hơn, nhưng tác dụng phụ có thể tăng lên.

TÁC DỤNG PHỤ: Khô mũi, chảy máu mũi, môi nứt nẻ, loét miệng, khát nước, lưỡi đau, chảy máu lợi, miệng khô, mụn rộp, mắt khô hoặc kích ứng, da khô, da bong tróc hoặc vảy, rụng tóc, bầm tím dễ dàng, đau cơ, buồn nôn, khó tiêu, ho hoặc sưng tay chân có thể xảy ra. Thông báo cho bác sĩ nếu bất kỳ tác dụng phụ nào tiếp tục hoặc trở nên phiền toái. Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau: vấn đề về thị giác, đau ngực, cảm giác chặt ở ngực, nhịp tim bất thường, chóng mặt, nôn mửa, đau đầu nghiêm trọng, vàng mắt/da (vàng da). Vẩy nến có thể trầm trọng hơn trong vài ngày đầu điều trị. Vì thuốc này gây khô, kích ứng mắt, người đeo kính tiếp xúc có thể ít chịu đựng được khi đeo kính trong suốt quá trình điều trị. Trong trường hợp không may có phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc này, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Các triệu chứng của phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm: phát ban, ngứa, sưng, chóng mặt nặng, khó thở. Nếu bạn nhận thấy các tác dụng phụ khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ.

THẬN TRỌNG: Hãy cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh của bạn, bao gồm: bệnh gan, vấn đề về mắt, tiểu đường, bệnh tim, bất kỳ dị ứng nào (đặc biệt là dị ứng thuốc). Những người đang sử dụng thuốc này không nên hiến máu trong ít nhất ba năm sau khi ngừng điều trị. Điều này giúp ngăn ngừa khả năng máu của bạn có thể được truyền cho một phụ nữ mang thai. Thuốc này không được sử dụng trong khi mang thai. Nếu bạn có thai hoặc nghi ngờ có thai, hãy thông báo ngay cho bác sĩ. Tránh mang thai trong khi sử dụng thuốc này và trong một thời gian dài sau khi ngừng điều trị. Tham khảo ý kiến bác sĩ. Sử dụng hai phương pháp tránh thai đáng tin cậy cùng lúc, bắt đầu từ một tháng trước khi điều trị, trong suốt quá trình điều trị và trong một thời gian dài sau khi ngừng điều trị. Tham khảo ý kiến bác sĩ. Tinh dịch có thể gây nguy hiểm cho một phụ nữ mang thai nếu người nam đang sử dụng thuốc này. Tham khảo ý kiến bác sĩ. Thuốc này có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không khuyến khích sử dụng thuốc này trong khi cho con bú. Tham khảo ý kiến bác sĩ.

TƯƠNG TÁC THUỐC: Hãy cho bác sĩ biết về bất kỳ thuốc nào bạn đang dùng, bao gồm cả thuốc không kê đơn hoặc thực phẩm bổ sung vitamin A. Không bắt đầu hoặc ngừng bất kỳ thuốc nào mà không có sự chấp thuận của bác sĩ hoặc dược sĩ.

QUÁ LIỀU: Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ với trung tâm kiểm soát ngộ độc hoặc phòng cấp cứu ngay lập tức.

GHI CHÚ: Cần thực hiện xét nghiệm định kỳ và kiểm tra mắt để theo dõi hiệu quả của liệu trình điều trị.

LIỀU QUÊN: Nếu bạn quên một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra; nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình uống thuốc bình thường. Không “gộp” liều để bù lại.

LƯU TRỮ: Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng, từ 15 đến 30 độ C, tránh nhiệt và ánh sáng. Không lưu trữ trong phòng tắm.

Bài trước
Bài tiếp theo
Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây