Trang chủThuốc Tân dượcThuốc Eribulin mesylate (Halaven)

Thuốc Eribulin mesylate (Halaven)

Halaven là gì? Halaven được sử dụng để làm gì?
Eribulin mesylate là một loại thuốc hóa trị được phê duyệt để điều trị ung thư vú di căn, một dạng ung thư vú tiến triển đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể.

Các vi ống là cấu trúc nội bào động, chịu trách nhiệm cho nhiều loại chuyển động khác nhau, bao gồm phân chia tế bào, tổ chức cấu trúc nội bào và vận chuyển trong tế bào. Eribulin ức chế giai đoạn tăng trưởng của vi ống, do đó làm gián đoạn sự phát triển và chức năng của tế bào và cuối cùng gây chết tế bào ung thư. Eribulin được phát triển từ một hóa chất lần đầu tiên được tách ra từ loài bọt biển hiếm, Halichondria okadai.

Eribulin có thể giúp một số bệnh nhân ung thư vú di căn sống lâu hơn. Trong một thử nghiệm, phụ nữ được điều trị bằng eribulin sống lâu hơn khoảng 2,5 tháng so với phụ nữ nhận các phương pháp điều trị khác. Eribulin đã được FDA phê duyệt vào năm 2010.

Các tên thương mại của Halaven là gì?
Halaven

Halaven có phải là thuốc generic không?
Không

Tôi có cần đơn thuốc để mua Halaven không?

Tác dụng phụ của Halaven là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của eribulin bao gồm:

  • Giảm bạch cầu
  • Giảm hồng cầu
  • Yếu sức
  • Mệt mỏi
  • Rụng tóc
  • Táo bón
  • Buồn nôn
  • Tê, ngứa hoặc cảm giác rát ở tay và chân (bệnh lý thần kinh ngoại biên)

Tác dụng phụ nghiêm trọng phổ biến nhất là giảm số lượng bạch cầu hoặc thiếu bạch cầu trung tính. Bạch cầu là cần thiết để chống lại nhiễm trùng; do đó, mức bạch cầu thấp đáng kể có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng có thể dẫn đến nhập viện hoặc tử vong.

Bệnh lý thần kinh ngoại biên (tổn thương các dây thần kinh ở tay và chân) là tác dụng phụ phổ biến nhất khiến bệnh nhân phải ngừng sử dụng eribulin. Bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng xảy ra ở 8% bệnh nhân điều trị bằng eribulin. Hơn nữa, 5% bệnh nhân gặp phải bệnh lý thần kinh kéo dài hơn 1 năm, trong khi 22% bệnh nhân phát triển bệnh lý thần kinh mới hoặc nặng hơn mà không cải thiện sau trung bình 269 ngày.

Eribulin cũng có thể gây ra các bất thường trong điện tâm đồ như kéo dài QT và thay đổi nhịp tim có thể gây tử vong.

Eribulin có thể gây tổn thương thận hoặc gan. Nguy cơ tổn thương cao hơn ở những bệnh nhân có bệnh lý thận hoặc gan trước đó. Để tránh tổn thương nghiêm trọng, những bệnh nhân này nên được điều trị với liều thấp hơn của eribulin.

Liều dùng của Halaven là gì?
Liều dùng khuyến cáo của eribulin là 1,4 mg/m² tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 đến 5 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ hóa trị 21 ngày.

Liều dùng khuyến cáo của eribulin cho bệnh nhân mắc bệnh gan nhẹ (Child-Pugh A) là 1,1 mg/m² tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 đến 5 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày.

Liều dùng khuyến cáo của eribulin cho bệnh nhân mắc bệnh gan vừa phải (Child-Pugh B) là 0,7 mg/m² tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 đến 5 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày.

Liều dùng khuyến cáo của eribulin cho bệnh nhân mắc bệnh thận vừa phải hoặc nặng (độ thanh thải creatinine từ 15-49 ml/phút) là 1,1 mg/m² tiêm tĩnh mạch trong vòng 2 đến 5 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày.

Liều dùng của eribulin có thể cần giảm hoặc điều trị có thể cần tạm ngừng hoặc ngừng hẳn nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng giảm đáng kể số lượng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và/hoặc tiểu cầu) hoặc bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng.

Eribulin có thể được tiêm không pha loãng hoặc pha loãng trong 100 ml dung dịch natri clorid 0,9% (nước muối sinh lý). Eribulin không nên trộn với hoặc tiêm qua cùng một đường với các dung dịch chứa dextrose (đường).

Các thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với Halaven?
Eribulin có thể gây ra nhịp tim bất thường. Việc kết hợp eribulin với các thuốc khác có tác dụng tương tự lên tim làm tăng nguy cơ phát triển nhịp tim bất thường.

Halaven có an toàn khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?
Eribulin chưa được đánh giá đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, dựa trên cơ chế hoạt động của eribulin trong cơ thể, nó được kỳ vọng là sẽ gây hại cho thai nhi và do đó, không nên sử dụng trong suốt thai kỳ. Trong các nghiên cứu trên động vật, eribulin đã gây dị tật bẩm sinh ở chuột. Eribulin được phân loại là thuốc có nguy cơ thai kỳ loại D của FDA.

Chưa rõ eribulin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc có thể vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh, eribulin không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Tôi cần biết gì thêm về Halaven?
Các dạng chế phẩm của Halaven có sẵn là gì?
Dung dịch tiêm tĩnh mạch (IV): 1 mg/2 ml. Eribulin có sẵn trong các lọ sử dụng một lần.

Cách bảo quản Halaven?
Eribulin nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F). Các lọ thuốc nên được bảo quản trong bao bì gốc của chúng.

Sau khi rút ra khỏi lọ tiêm, eribulin chưa pha có thể được bảo quản trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc trong vòng 24 giờ trong tủ lạnh (4°C hoặc 40°F).

Tóm tắt
Eribulin mesylate (Halaven) là một tác nhân hóa trị được sử dụng để điều trị ung thư vú di căn bằng cách can thiệp vào sự phát triển của các cấu trúc nội bào quan trọng. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc và việc sử dụng trong thai kỳ cần được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây