Thuốc Duloxetine

Tên thương mại: Cymbalta

Tên chung: duloxetine

Nhóm thuốc: Thuốc chống trầm cảm, SNRI (Chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine)

Duloxetine (Cymbalta) là gì và có tác dụng gì?

Duloxetine (Cymbalta) là một loại thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm SNRI (chất ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine), được sử dụng để điều trị trầm cảm, rối loạn lo âu và đau. Các thuốc khác cùng nhóm với duloxetine bao gồm milnacipran (Savella), venlafaxine (Effexor), và desvenlafaxine (Pristiq).

Duloxetine (Cymbalta) được sử dụng để điều trị các tình trạng sau:

  • Trầm cảm lớn (MDD)
  • Rối loạn lo âu tổng quát (GAD)
  • Đau do thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân tiểu đường
  • Hội chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia)
  • Đau cơ xương khớp mạn tính

Duloxetine (Cymbalta) tác động lên các chất dẫn truyền thần kinh, là các hóa chất mà các dây thần kinh trong não tạo ra và giải phóng để giao tiếp với nhau. Các chất dẫn truyền thần kinh di chuyển qua khoảng trống giữa các dây thần kinh và gắn vào các thụ thể trên bề mặt của các dây thần kinh gần đó, hoặc chúng gắn vào các thụ thể trên bề mặt của chính các dây thần kinh đã tạo ra chúng, được tiếp nhận và giải phóng lại (quá trình này gọi là tái hấp thu).

Nhiều chuyên gia tin rằng sự mất cân bằng giữa các chất dẫn truyền thần kinh là nguyên nhân gây ra trầm cảm và các rối loạn tâm lý khác. Serotonin và norepinephrine là hai chất dẫn truyền thần kinh được các dây thần kinh trong não giải phóng. Duloxetine (Cymbalta) hoạt động bằng cách ngăn chặn quá trình tái hấp thu serotonin và norepinephrine sau khi chúng được giải phóng.

Do việc tái hấp thu là cơ chế quan trọng để loại bỏ các chất dẫn truyền thần kinh đã được giải phóng và kết thúc tác dụng của chúng đối với các dây thần kinh lân cận, việc giảm tái hấp thu do Duloxetine (Cymbalta) giúp tăng hiệu quả của serotonin và norepinephrine trong não. Cơ chế chịu trách nhiệm về hiệu quả của nó trong điều trị đau chưa được xác định, nhưng cũng được cho là liên quan đến tác động của duloxetine lên serotonin và norepinephrine trong não. Cymbalta (duloxetine) được FDA phê duyệt vào tháng 8 năm 2004.

Duloxetine (Cymbalta) được phê duyệt để điều trị các tình trạng sau:

  • Rối loạn trầm cảm lớn (MDD)
  • Rối loạn lo âu tổng quát (GAD)
  • Đau do thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân tiểu đường
  • Hội chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia)
  • Đau cơ xương khớp mạn tính

Tác dụng phụ của duloxetine (Cymbalta) là gì?

Các tác dụng phụ thường gặp của Duloxetine (Cymbalta) bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Miệng khô
  • Táo bón
  • Tiêu chảy
  • Mệt mỏi
  • Khó ngủ
  • Chóng mặt
  • Tăng huyết áp, cần theo dõi
  • Co giật
  • Rối loạn tình dục (giảm ham muốn tình dục và chậm đạt cực khoái và xuất tinh)

Một số bệnh nhân có thể gặp phải các phản ứng khi ngừng sử dụng duloxetine (Cymbalta). Các triệu chứng khi ngừng thuốc bao gồm:

  • Chóng mặt
  • Lo âu
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Căng thẳng
  • Tiêu chảy
  • Cáu kỉnh
  • Mất ngủ

Liều dùng của duloxetine (Cymbalta) nên được giảm dần khi ngừng điều trị để ngăn ngừa các triệu chứng cai thuốc.

Thuốc chống trầm cảm làm tăng nguy cơ suy nghĩ và hành vi tự sát (suicidality)

trong các nghiên cứu ngắn hạn đối với trẻ em và thanh thiếu niên có trầm cảm và các rối loạn tâm lý khác. Mọi người khi xem xét sử dụng Cymbalta (duloxetine) hoặc bất kỳ thuốc chống trầm cảm nào khác cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên phải cân nhắc nguy cơ này với nhu cầu lâm sàng. Bệnh nhân mới bắt đầu điều trị cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sự xấu đi của tình trạng, suy nghĩ tự sát, hoặc các thay đổi hành vi bất thường.

Liều dùng của duloxetine (Cymbalta) là bao nhiêu?

Liều khuyến nghị của duloxetine (Cymbalta) để điều trị trầm cảm là 20 hoặc 30 mg hai lần mỗi ngày hoặc 60 mg mỗi ngày. Bệnh nhân có thể bắt đầu với 30 mg mỗi ngày trong một tuần trước khi tăng lên 60 mg mỗi ngày.

Liều khuyến nghị của duloxetine (Cymbalta) để điều trị rối loạn lo âu, đau do thần kinh tiểu đường, hội chứng đau cơ xơ hóa, hoặc đau cơ xương khớp mạn tính là 60 mg mỗi ngày. Bắt đầu với 30 mg mỗi ngày trong một tuần trước khi tăng lên 60 mg mỗi ngày có thể giúp bệnh nhân làm quen với thuốc. Không có bằng chứng cho thấy liều dùng lớn hơn 60 mg/ngày mang lại thêm lợi ích. Tuy nhiên, liều tối đa đối với trầm cảm hoặc rối loạn lo âu là 120 mg/ngày.

Thuốc nào tương tác với duloxetine (Cymbalta)?

Duloxetine (Cymbalta) không nên được sử dụng kết hợp với chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) như phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate), isocarboxazid (Marplan), và selegiline (Eldepryl), hoặc trong vòng 14 ngày sau khi ngừng sử dụng MAOI. Ít nhất 5 ngày nên được chờ sau khi ngừng Cymbalta (duloxetine) trước khi bắt đầu sử dụng MAOI. Việc kết hợp các thuốc SNRI và MAOI có thể dẫn đến các phản ứng nghiêm trọng, đôi khi có thể gây tử vong, bao gồm nhiệt độ cơ thể rất cao, co cứng cơ, dao động nhanh nhịp tim và huyết áp, kích động cực độ tiến triển thành mê sảng và hôn mê. Các phản ứng tương tự có thể xảy ra nếu Cymbalta (duloxetine) được kết hợp với thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc các thuốc khác có tác dụng lên serotonin trong não. Ví dụ bao gồm tryptophan, sumatriptan (Imitrex), lithium, linezolid (Zyvox), tramadol (Ultram), và St. John’s Wort.

Fluoxetine (Prozac, Serafem), paroxetine (Paxil, Paxil CR, Pexeva), fluvoxamine (Luvox), và quinidine làm tăng mức độ duloxetine trong máu bằng cách giảm chuyển hóa của nó trong gan. Các kết hợp này có thể làm tăng tác dụng phụ của Cymbalta (duloxetine).

Kết hợp duloxetine với aspirin, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), warfarin (Coumadin), hoặc các thuốc khác liên quan đến chảy máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu vì duloxetine cũng liên quan đến chảy máu.

Duloxetine (Cymbalta) có lớp bao tan trong ruột giúp ngăn chặn thuốc tan cho đến khi đến một phần của hệ tiêu hóa có độ pH cao hơn 5,5. Về lý thuyết, các thuốc làm tăng pH trong hệ tiêu hóa (ví dụ, Prilosec) có thể khiến duloxetine được giải phóng sớm, trong khi các điều kiện làm chậm sự rỗng dạ dày (ví dụ, bệnh tiểu đường) có thể khiến duloxetine bị phân hủy sớm. Tuy nhiên, việc sử dụng duloxetine cùng với thuốc kháng axit hoặc famotidine (Axid) không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của duloxetine.

Cymbalta (duloxetine) có thể làm giảm sự phân hủy desipramine (Norpramine), dẫn đến tăng nồng độ desipramine trong máu và có thể gây ra các tác dụng phụ.

Cymbalta (duloxetine) có an toàn khi dùng trong thai kỳ hoặc cho con bú không?

Cymbalta (duloxetine) được bài tiết vào sữa mẹ. Vì độ an toàn của Cymbalta (duloxetine) đối với trẻ sơ sinh chưa được xác định, nên không khuyến cáo cho con bú khi đang sử dụng Cymbalta (duloxetine).

Thông tin gì khác tôi cần biết về Cymbalta (duloxetine)?

  • Cần kê đơn không?
    Có, Cymbalta (duloxetine) cần có đơn thuốc.
  • Các tên thương mại của duloxetine là gì?
    Cymbalta
  • Các dạng chuẩn của Cymbalta (duloxetine) là gì?
    Viên nang giải phóng chậm: 20, 30 và 60 mg.
  • Cách bảo quản Cymbalta (duloxetine) như thế nào?
    Viên nang nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, từ 15°C đến 30°C (59°F đến 86°F).

Tóm tắt

Duloxetine (Cymbalta) thuộc nhóm thuốc SSRI. Cymbalta được kê đơn để điều trị trầm cảm, rối loạn lo âu tổng quát và đau thần kinh ngoại biên liên quan đến bệnh lý thần kinh tiểu đường. Các tác dụng phụ thường gặp của Cymbalta bao gồm buồn nôn, miệng khô, táo bón, tiêu chảy, mất ngủ và chóng mặt.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây