Tên thuốc gốc: caplacizumab-yhdp
Tên thương mại: Cablivi
Cablivi (caplacizumab-yhdp) là gì và hoạt động như thế nào?
Cablivi (caplacizumab-yhdp) là một mảnh kháng thể nhắm vào yếu tố von Willebrand (vWF), được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc chứng bệnh purpura giảm tiểu cầu huyết khối (aTTP) có được, kết hợp với liệu pháp thay huyết tương và liệu pháp ức chế miễn dịch.
Tác dụng phụ của Cablivi là gì?
Các tác dụng phụ phổ biến của Cablivi bao gồm:
- Chảy máu mũi,
- Đau đầu,
- Chảy máu lợi,
- Mệt mỏi,
- Sốt,
- Phản ứng tại vị trí tiêm (chảy máu, ngứa),
- Đau lưng,
- Đau cơ,
- Tê và ngứa ran,
- Nhiễm trùng đường tiểu (UTI),
- Có máu trong nước tiểu,
- Chảy máu âm đạo bất thường,
- Khó thở, và
- Mày đay.
Liều dùng của Cablivi là gì?
Liều dùng và lịch trình khuyến cáo
Cablivi nên được tiêm khi bắt đầu liệu pháp thay huyết tương. Liều khuyến cáo của Cablivi như sau:
- Ngày đầu tiên của điều trị: Tiêm tĩnh mạch bolus 11 mg ít nhất 15 phút trước khi thay huyết tương, sau đó tiêm dưới da 11 mg sau khi hoàn thành thay huyết tương vào ngày thứ 1.
- Các ngày điều trị tiếp theo trong liệu pháp thay huyết tương hàng ngày: Tiêm dưới da 11 mg một lần mỗi ngày sau khi thay huyết tương.
- Điều trị sau thời gian thay huyết tương: Tiêm dưới da 11 mg một lần mỗi ngày, tiếp tục trong 30 ngày sau lần thay huyết tương cuối cùng. Nếu sau liệu trình điều trị ban đầu, các dấu hiệu của bệnh nền như mức độ hoạt động ADAMTS13 giảm vẫn còn, điều trị có thể được kéo dài thêm tối đa 28 ngày.
- Ngừng Cablivi nếu bệnh nhân gặp phải hơn 2 lần tái phát aTTP trong khi đang điều trị với Cablivi.
Liều quên
Nếu bệnh nhân quên một liều Cablivi trong thời gian thay huyết tương, nên tiêm càng sớm càng tốt. Nếu quên liều Cablivi sau thời gian thay huyết tương, có thể tiêm trong vòng 12 giờ kể từ thời gian dự kiến. Nếu quá 12 giờ, bỏ qua liều đã quên và tiêm liều tiếp theo theo lịch trình thường xuyên.
Ngừng điều trị trước phẫu thuật và các can thiệp khác
Ngừng điều trị Cablivi ít nhất 7 ngày trước khi thực hiện phẫu thuật chọn lọc, thủ thuật nha khoa hoặc các can thiệp xâm lấn khác.
Hướng dẫn pha chế và sử dụng
Liều đầu tiên của Cablivi nên được tiêm bởi nhân viên y tế dưới dạng tiêm tĩnh mạch bolus. Các liều sau được tiêm dưới da vào vùng bụng. Tránh tiêm gần rốn. Không tiêm liên tiếp vào cùng một khu vực bụng.
Bệnh nhân hoặc người chăm sóc có thể tiêm Cablivi dưới da sau khi được đào tạo đúng cách về cách chuẩn bị và tiêm Cablivi, bao gồm kỹ thuật vô trùng.
- Đảm bảo lọ Cablivi và bơm tiêm dung môi có nhiệt độ phòng.
- Pha Cablivi trước khi tiêm bằng bơm tiêm cung cấp 1 mL Nước cất vô trùng cho Tiêm, USP, để tạo thành dung dịch đơn liều 11 mg/mL.
- Dùng kỹ thuật vô trùng trong suốt quá trình chuẩn bị dung dịch, gắn bộ chuyển đổi lọ vào lọ chứa Cablivi.
- Tháo nắp nhựa của bơm tiêm và gắn vào bộ chuyển đổi lọ bằng cách xoay theo chiều kim đồng hồ cho đến khi không thể xoay thêm.
- Từ từ đẩy pít tông bơm tiêm xuống cho đến khi bơm tiêm hết dung dịch. Không tháo bơm tiêm khỏi bộ chuyển đổi lọ.
- Nhẹ nhàng lắc lọ cho đến khi bánh hoặc bột hòa tan hoàn toàn. Không lắc mạnh.
- Kiểm tra dung dịch pha đã rõ ràng và không màu.
- Rút toàn bộ dung dịch pha rõ ràng, không màu từ lọ vào bơm tiêm. Gắn nhãn cho bơm tiêm Cablivi.
- Tiêm toàn bộ dung dịch pha.
- Đối với liều tiêm tĩnh mạch đầu tiên, nếu sử dụng đường tiêm tĩnh mạch, bơm tiêm thủy tinh nên được kết nối với ổ khóa Luer chuẩn (không phải là kết nối không kim) và rửa với dung dịch Natri Clorid 0,9%, USP hoặc Dextrose 5%, USP.
- Sử dụng dung dịch Cablivi ngay lập tức. Nếu không, sử dụng Cablivi trong vòng 4 giờ sau khi pha chế và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F).
Thuốc nào tương tác với Cablivi?
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu
Việc sử dụng đồng thời Cablivi với bất kỳ thuốc chống đông máu nào có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần đánh giá và theo dõi sát sao tình trạng chảy máu khi sử dụng đồng thời.
Cablivi có an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú không?
Không có dữ liệu nào về việc sử dụng Cablivi ở phụ nữ mang thai để xác định nguy cơ thuốc gây ra dị tật bẩm sinh hoặc sẩy thai. Tuy nhiên, có nguy cơ chảy máu ở mẹ và thai nhi liên quan đến việc sử dụng Cablivi.
Không có thông tin về sự hiện diện của caplacizumab-yhdp trong sữa mẹ, tác động lên trẻ sơ sinh bú mẹ hoặc tác động lên sản xuất sữa.
Lợi ích về sự phát triển và sức khỏe của việc cho con bú nên được xem xét cùng với nhu cầu lâm sàng của mẹ đối với Cablivi và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ sơ sinh bú mẹ từ Cablivi, hoặc từ tình trạng bệnh lý nền của mẹ.
Tóm tắt
Cablivi (caplacizumab-yhdp) là một mảnh kháng thể nhắm vào yếu tố von Willebrand (vWF), được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc chứng purpura giảm tiểu cầu huyết khối (aTTP) có được, kết hợp với liệu pháp thay huyết tương và liệu pháp ức chế miễn dịch. Các tác dụng phụ phổ biến của Cablivi bao gồm chảy máu mũi, đau đầu, chảy máu lợi, mệt mỏi, sốt, phản ứng tại vị trí tiêm (chảy máu, ngứa), đau lưng, đau cơ, tê và ngứa ran, nhiễm trùng đường tiểu (UTI), có máu trong nước tiểu, chảy máu âm đạo bất thường, khó thở và mày đay.