Bismuth subsalicylate là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?
Bismuth subsalicylate (BSS) là một loại thuốc không cần kê đơn thường được sử dụng để điều trị:
- Tiêu chảy
- Đau dạ dày
- Buồn nôn
- Chứng khó tiêu
- Ợ nóng
Bismuth subsalicylate cũng được sử dụng để ngăn ngừa tiêu chảy khi đi du lịch và điều trị nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) như một phần của liệu pháp tứ thuốc, bao gồm hai loại kháng sinh và một loại thuốc chặn thụ thể histamine-2 hoặc ức chế bơm proton.
Bismuth subsalicylate có nhiều lợi ích điều trị trong cơ thể, bao gồm tác dụng kháng khuẩn, kháng axit yếu, chống viêm và tác dụng ức chế bài tiết. Sau khi được sử dụng qua đường uống, bismuth subsalicylate được phân hủy trong dạ dày để tạo ra axit salicylic. Axit salicylic ức chế sự tổng hợp prostaglandin, một hóa chất được sản xuất trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong sự co bóp của cơ trơn và sự giãn nở, co thắt của mạch máu, kiểm soát huyết áp và điều hòa viêm.
Lợi ích chống tiêu chảy của bismuth subsalicylate có thể do sự giảm tổng hợp prostaglandin. Bismuth subsalicylate cũng ngăn chặn sự bám dính của vi khuẩn vào thành ruột, vô hiệu hóa enterotoxins (các hóa chất độc hại do vi khuẩn tạo ra) và có tác dụng ức chế trực tiếp đối với vi khuẩn.
Bismuth subsalicylate lần đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt vào năm 1939.
Các tên thương hiệu có sẵn cho bismuth subsalicylate là gì?
Bismatrol Maximum Strength, Pepto Bismol, Kaopectate và nhiều thương hiệu khác.
Bismuth subsalicylate có sẵn dưới dạng thuốc generic không?
Có.
Tôi có cần đơn thuốc để mua bismuth subsalicylate không?
Không.
Các tác dụng phụ của bismuth subsalicylate là gì?
Phân có màu nâu đậm hoặc đen là điều phổ biến khi sử dụng bismuth subsalicylate. Sự đổi màu lưỡi và táo bón cũng có thể xảy ra.
Các tác dụng phụ khác liên quan đến bismuth subsalicylate bao gồm:
- Lo âu
- Nhầm lẫn
- Trầm cảm
- Đau đầu
- Nói ngọng
- Co thắt cơ
- Yếu đuối
- Mất thính lực
- Nghe thấy tiếng trong tai
- Hội chứng Reye
- Đau bụng
- Buồn nôn
- Nôn
Liều dùng của bismuth subsalicylate qua đường uống là gì?
Điều trị tiêu chảy không xác định ở người lớn và thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi):
- Viên nén nhai, viên nén, dung dịch chứa 262 mg/15 ml: 524 mg qua miệng mỗi 30-60 phút khi cần. Không vượt quá 8 liều trong 24 giờ.
- Dung dịch chứa 525 mg/15 ml: 1050 mg qua miệng mỗi giờ khi cần. Không vượt quá 4 liều trong 24 giờ.
Điều trị đau dạ dày, ợ nóng, khó tiêu, buồn nôn và các triệu chứng liên quan ở người lớn và thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi):
- Viên nén nhai, viên nén, dung dịch chứa 262 mg/15 ml: 524 mg qua miệng mỗi 30-60 phút khi cần. Không vượt quá 8 liều trong 24 giờ.
- Dung dịch chứa 525 mg/15 ml: 1050 mg qua miệng mỗi giờ khi cần. Không vượt quá 4 liều trong 24 giờ.
Ngăn ngừa tiêu chảy khi đi du lịch do Escherichia coli (E. coli) và nhiễm virus ở người lớn và thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi):
- 524 mg qua miệng bốn lần mỗi ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi khởi hành và tiếp tục trong 2 ngày sau khi trở về. Thời gian điều trị thường không nên vượt quá 3 tuần.
Để tiêu diệt Helicobacter pylori như một phần của liệu trình tứ thuốc ở người lớn và thanh thiếu niên (≥ 12 tuổi):
- 525 mg qua miệng 4 lần mỗi ngày.
Độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng bismuth subsalicylate ở trẻ em <12 tuổi chưa được xác lập.
Các loại thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào tương tác với bismuth subsalicylate qua đường uống?
Kết hợp bismuth subsalicylate với sulfinpyrazone (Anturane) hoặc probenecid không được khuyến nghị vì bismuth subsalicylate có thể làm giảm hiệu quả điều trị của cả hai loại thuốc.
Kháng sinh tetracycline và quinolone có thể tạo thành các phức hợp không tan với bismuth subsalicylate. Trong khi nên tránh sử dụng bismuth subsalicylate ở bệnh nhân đang dùng những loại kháng sinh này nếu có thể, việc tách biệt thời gian sử dụng 2 giờ có thể đủ để tránh tương tác này.
Bismuth subsalicylate nên được sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân đang dùng methotrexate (Trexall). Bismuth subsalicylate bị phân hủy thành axit salicylic, được biết là làm tăng nồng độ methotrexate trong máu. Bệnh nhân có nguy cơ cao cho tương tác này bao gồm những người đang điều trị methotrexate liều cao, bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
Bismuth subsalicylate bị phân hủy thành axit salicylic. Bệnh nhân nhi không nên được dùng salicylate trong 6 tuần sau khi nhận vaccine virus varicella-zoster sống (Zostavax, Varivax) do nguy cơ phát triển hội chứng Reye, một bệnh gan nghiêm trọng.
Bismuth subsalicylate qua đường uống có an toàn khi tôi mang thai hoặc cho con bú không?
Bismuth subsalicylate được biết là có thể qua nhau thai sau khi uống. Việc sử dụng salicylate trong thai kỳ đã liên quan đến các tác dụng phụ đối với thai nhi. Do đó, việc sử dụng bismuth subsalicylate trong thai kỳ nên được tránh. Bismuth subsalicylate được phân loại là loại nguy cơ thai kỳ C theo FDA (có tác dụng phụ ở động vật nhưng dữ liệu ở người chưa đủ).
Salicylate được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ đang bú mẹ. Bismuth subsalicylate được cho là có hại cho trẻ đang bú mẹ và nên tránh trong thời gian cho con bú.
Những điều gì khác tôi nên biết về bismuth subsalicylate qua đường uống?
Các dạng chế phẩm của bismuth subsalicylate qua đường uống có sẵn là gì?
- Viên nén nhai: 262 mg, 525 mg
- Dung dịch uống: 262 mg/15 ml, nồng độ tối đa 525 mg/15 ml
- Viên nén: 262 mg
Tôi nên bảo quản bismuth subsalicylate qua đường uống như thế nào?
Các sản phẩm bismuth subsalicylate nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong khoảng từ 59°F đến 86°F (15°C đến 30°C).
Tóm tắt
Bismuth subsalicylate (Pepto Bismol, Kaopectate, Bismatrol Maximum Strength và nhiều thương hiệu khác) là một loại thuốc không cần kê đơn (OTC) được sử dụng để ngăn ngừa tiêu chảy khi đi du lịch và điều trị tiêu chảy, đau dạ dày, buồn nôn, khó tiêu, ợ nóng và nhiễm H. pylori. Các tác dụng phụ, tương tác thuốc, liều dùng, cách bảo quản, an toàn khi mang thai và cho con bú nên được xem xét trước khi sử dụng thuốc này.