Trang chủThuốc Tân dượcKháng sinh dự phòng cho phẫu thuật vùng đầu và cổ

Kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật vùng đầu và cổ

Kháng sinh dự phòng là gì?

Các ca phẫu thuật vùng đầu và cổ có liên quan đến niêm mạc đặc biệt dễ bị nhiễm trùng, vì vậy các bác sĩ thường cho bệnh nhân dùng một liều kháng sinh mạnh trước khi thực hiện thủ thuật để ngăn ngừa nhiễm trùng tiềm tàng. Kháng sinh dự phòng là các loại thuốc được sử dụng trước hầu hết các ca phẫu thuật để ngăn ngừa nhiễm trùng tại vị trí phẫu thuật. Những loại kháng sinh này bảo vệ vết thương phẫu thuật khỏi sự ô nhiễm của các vi sinh vật có trong môi trường cũng như từ chính cơ thể của bệnh nhân.

Kháng sinh dự phòng thường được tiêm tĩnh mạch với một liều đơn trong vòng một giờ trước khi thực hiện thủ thuật đối với những ca phẫu thuật kéo dài dưới bốn giờ. Những ca phẫu thuật kéo dài hơn có thể cần thêm các liều kháng sinh khác. Kháng sinh dự phòng thường được ngừng sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi phẫu thuật hoàn tất.

Tại sao kháng sinh dự phòng được sử dụng trong phẫu thuật vùng đầu và cổ?

Cơ thể con người có hàng triệu vi khuẩn sinh sống, nhiều trong số đó có lợi cho sức khỏe con người, miễn là chúng được giữ trong không gian mà chúng sinh sống. Nước bọt của con người chứa hơn 100 loại vi khuẩn mỗi mililit. Các mô niêm mạc (niêm mạc) lót miệng, mũi, ống tiêu hóa, phế quản và đường tiết niệu có nồng độ vi sinh vật rất cao.

Nhiễm trùng vết thương là một trong những biến chứng phổ biến nhất sau phẫu thuật. Các ca phẫu thuật vùng đầu và cổ có khả năng cao bị nhiễm trùng vi sinh vật vì nhiều ca phẫu thuật có liên quan đến việc rạch niêm mạc của miệng hoặc họng.

Việc sử dụng kháng sinh dự phòng làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật và các rủi ro liên quan. Ngăn ngừa nhiễm trùng giúp quá trình phục hồi nhanh chóng hơn và giảm thời gian nằm viện, dẫn đến giảm tổng chi phí điều trị.

Kháng sinh dự phòng được chọn như thế nào?

Việc chọn kháng sinh phù hợp dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như:

  • Vi khuẩn có khả năng gây nhiễm trùng cao nhất. Nếu chỉ thực hiện một vết rạch trên da, một loại kháng sinh có hiệu quả chống lại vi khuẩn thường thấy trên da (hệ vi sinh da) sẽ được sử dụng. Nếu có vết rạch niêm mạc, một loại kháng sinh có hiệu quả chống lại cả vi khuẩn trên da và niêm mạc sẽ được chọn.
  • Tính chất hóa học và độc tính của thuốc.
  • Nếu có nhiều loại kháng sinh có hiệu quả ngang nhau cho việc dự phòng, loại kháng sinh ít khả năng cần thiết cho các nhiễm trùng nghiêm trọng nhất sẽ được chọn. Điều này giúp ngăn ngừa sự phát triển của kháng thuốc.
  • Độ nhạy của kháng sinh đặc biệt đối với môi trường của từng bệnh viện. Một số bệnh viện có thể có tỷ lệ nhiễm trùng kháng methicillin cao, trong khi những bệnh viện khác có thể phổ biến nhiễm trùng kháng vancomycin hoặc clindamycin.

Các loại kháng sinh được sử dụng để dự phòng là gì?

Các loại kháng sinh thường được sử dụng để dự phòng bao gồm:

  1. Penicillin
    • Tác dụng phụ bao gồm:
      • Phản ứng quá mẫn
      • Tổn thương thận
      • Hạ kali máu (hypokalemia)
  2. Cephalosporin
    • Tác dụng phụ bao gồm:
      • Phản ứng quá mẫn
      • Giảm nồng độ tế bào máu như:
        • Neutrophils (giảm bạch cầu trung tính – neutropenia)
        • Leukocytes (giảm bạch cầu – leukopenia)
        • Platelets (giảm tiểu cầu – thrombocytopenia)
      • Vấn đề về tiêu hóa như:
        • Buồn nôn và nôn
        • Tiêu chảy
        • Chán ăn
      • Tổn thương thận
  3. Erythromycin
    • Tác dụng phụ bao gồm:
      • Phản ứng quá mẫn
      • Vấn đề về tiêu hóa
      • Tổn thương gan (viêm gan ứ mật – cholestatic hepatitis)
  4. Clindamycin
    • Tác dụng phụ bao gồm:
      • Phản ứng quá mẫn
      • Buồn nôn nhẹ và tiêu chảy
      • Giảm bạch cầu (leukopenia)
      • Viêm đại tràng do Clostridium difficile
      • Độc tính gan (hiếm)
  5. Metronidazole (Flagyl)
    • Tác dụng phụ bao gồm:
      • Độc tính lên hệ thần kinh trung ương
      • Vấn đề về tiêu hóa
      • Giảm bạch cầu (neutropenia)
      • Sốt do thuốc
      • Chậm đông máu
      • Phản ứng với rượu

Khi nào nên dùng kháng sinh dự phòng?

Không phải tất cả các ca phẫu thuật vùng đầu và cổ đều cần kháng sinh dự phòng. Một số thủ thuật phẫu thuật nông, trong đó da được chuẩn bị cho phẫu thuật và không có mô niêm mạc tham gia, thường không cần kháng sinh dự phòng.

Vết thương phẫu thuật được phân loại như sau:

  • Vết thương sạch: Vết thương phẫu thuật không bị nhiễm trùng do rạch được thực hiện trong điều kiện vô trùng, không có sự tham gia của mô niêm mạc.
  • Vết thương sạch-nhiễm bẩn: Vết thương phẫu thuật không bị nhiễm trùng từ điều kiện phẫu thuật vô trùng, có sự tham gia của mô niêm mạc.
  • Vết thương nhiễm bẩn: Vết thương do tai nạn mở, tươi có tổn thương da và có sự tham gia của niêm mạc, nhưng không có nhiễm trùng.
  • Vết thương bẩn-nhiễm trùng: Vết thương bị nhiễm trùng có hoặc không có sự tham gia của niêm mạc, có mặt trước khi phẫu thuật.

Kháng sinh dự phòng được áp dụng cho tất cả các loại vết thương phẫu thuật ở trên, ngoại trừ vết thương sạch, ở những người khỏe mạnh khác. Những bệnh nhân có nguy cơ cao, như những người bị suy giảm miễn dịch, có thể cần kháng sinh dự phòng cho tất cả các thủ thuật phẫu thuật, bao gồm cả vết thương sạch.

Các yếu tố nguy cơ cao bao gồm:

  • Ung thư ở giai đoạn muộn
  • Nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
  • Hút thuốc
  • Các tình trạng đồng mắc (comorbidities)
  • Phẫu thuật tái tạo lớn cho vết thương phẫu thuật
  • Thủ thuật mở khí quản
  • Bệnh nhân suy dinh dưỡng

Sau đây là một số ca phẫu thuật vùng đầu và cổ cần các phác đồ kháng sinh dự phòng:

  • Phẫu thuật vùng đầu và cổ không bị nhiễm bẩn: Kháng sinh dự phòng được sử dụng chỉ để bảo vệ chống lại vi khuẩn gram dương trên da, trong các thủ thuật như:
    • Cắt lọc hạch cổ (neck dissection)
    • Cắt bỏ tuyến mang tai (parotidectomy)
    • Cắt bỏ tuyến giáp (thyroidectomy)
  • Phẫu thuật vùng đầu và cổ bị nhiễm bẩn: Kháng sinh dự phòng có hiệu quả chống lại cả vi khuẩn trên da và vi khuẩn trong miệng, bao gồm cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, được sử dụng trong các thủ thuật như:
    • Cắt bỏ khối u tổng hợp (composite resection): Cắt bỏ một phần niêm mạc của miệng và hàm dưới để điều trị ung thư.
    • Cắt lưỡi (glossectomy): Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ lưỡi do ung thư.
    • Cắt bỏ hàm trên (maxillectomy): Cắt bỏ một phần hàm trên để điều trị ung thư.
    • Phẫu thuật mũi và xoang: Khu vực mũi bị ô nhiễm bởi vi khuẩn và kháng sinh dự phòng là cần thiết cho các phẫu thuật mũi và xoang.
    • Gãy xương mặt: Kháng sinh dự phòng là rất cần thiết cho các gãy xương mặt hở.

Những bất lợi của kháng sinh dự phòng là gì?

Những bất lợi của kháng sinh dự phòng bao gồm:

  • Chi phí điều trị tăng cao
  • Kháng kháng sinh và siêu nhiễm trùng
  • Phản ứng dị ứng và độc hại
  • Tác dụng phụ của kháng sinh
  • Thời gian nằm viện kéo dài
  • Nhiễm khuẩn với các vi khuẩn như Clostridium difficile, do tác dụng phụ, đặc biệt là với clindamycin

Tóm tắt

Các ca phẫu thuật vùng đầu và cổ có khả năng cao bị nhiễm trùng vi khuẩn vì nhiều ca phẫu thuật liên quan đến việc rạch ở niêm mạc miệng hoặc họng. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng giúp giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật và các rủi ro liên quan. Ngăn ngừa nhiễm trùng giúp tăng tốc độ hồi phục và giảm thời gian nằm viện.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây