Thuốc amantadine

Amantadine là gì và cơ chế hoạt động của nó như thế nào?

Amantadine là một loại thuốc kháng virus tổng hợp (nhân tạo) có khả năng ức chế sự nhân lên của virus trong tế bào. Để ngăn ngừa nhiễm virus, thuốc phải có mặt trong cơ thể trước khi tiếp xúc với virus. Rõ ràng điều này không khả thi đối với hầu hết các loại nhiễm virus. Ban đầu, amantadine được sử dụng để phòng ngừa cúm A trong mùa cúm và, nếu được dùng trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi xuất hiện các triệu chứng cúm, có thể giảm mức độ nghiêm trọng của cúm. Sau đó, người ta phát hiện ra rằng amantadine có thể cải thiện các triệu chứng của bệnh Parkinson. Cơ chế hoạt động của amantadine trong bệnh Parkinson chưa được hiểu đầy đủ. Tác dụng của nó có thể liên quan đến khả năng tăng cường (khuếch đại) tác dụng của dopamine, một chất dẫn truyền thần kinh trong não, bị giảm trong bệnh Parkinson. Amantadine kém hiệu quả hơn levodopa trong điều trị bệnh Parkinson nhưng có thể mang lại lợi ích bổ sung khi dùng cùng với levodopa. Amantadine được FDA phê duyệt vào năm 1966.

Amantadine có sẵn dưới dạng thuốc gốc không?
THUỐC GỐC: Không

Tôi có cần toa thuốc để mua amantadine không?

Amantadine được sử dụng để làm gì?

Amantadine được kê đơn để phòng ngừa và điều trị nhiễm cúm A. Amantadine cũng được kê đơn để kiểm soát các triệu chứng của bệnh Parkinson và để điều trị các triệu chứng ngoại tháp do thuốc gây ra.

Tác dụng phụ của amantadine là gì?

Các tác dụng phụ phổ biến nhất liên quan đến amantadine có thể xuất hiện sau vài giờ hoặc vài ngày điều trị bao gồm:

  • Chóng mặt
  • Mất phối hợp
  • Khó ngủ
  • Lo lắng
  • Buồn nôn
  • Nôn

Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn bao gồm:

  • Đau đầu
  • Cáu kỉnh
  • Ác mộng
  • Trầm cảm
  • Lú lẫn
  • Buồn ngủ
  • Ảo giác
  • Yếu cơ
  • Mất trí nhớ
  • Nói lắp
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Mất cảm giác thèm ăn
  • Sự thay đổi màu trong mắt

Liều dùng của amantadine là bao nhiêu?

Amantadine được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nếu thuốc gây khó chịu dạ dày, có thể dùng cùng với thức ăn. Liều dùng để phòng ngừa và điều trị nhiễm cúm A ở người lớn là 200 mg mỗi ngày. Để điều trị cúm, amantadine nên được bắt đầu trong vòng 24 đến 48 giờ sau khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng và nên tiếp tục trong 24 đến 48 giờ sau khi các dấu hiệu hoặc triệu chứng biến mất. Để phòng ngừa cúm, amantadine nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc với virus cúm và tiếp tục ít nhất trong 10 ngày. Người có chức năng thận giảm và người cao tuổi có thể cần liều thấp hơn (hoặc liều ít thường xuyên hơn).

Liều dùng để điều trị bệnh Parkinson hoặc các triệu chứng ngoại tháp là 100 mg hai lần mỗi ngày.

Các loại thuốc hoặc chất bổ sung tương tác với amantadine là gì?

Amantadine làm tăng tác dụng an thần của rượu và các loại thuốc an thần khác, chẳng hạn như:

Thuốc thuộc nhóm benzodiazepine chống lo âu, ví dụ:

  • diazepam (Valium)
  • lorazepam (Ativan)
  • clonazepam (Klonopin)
  • alprazolam (Xanax, Xanax XR, Niravam)
  • zolpidem (Ambien, Ambien CR, Zolpimist, Edluar)

Thuốc thuộc nhóm chống trầm cảm ba vòng, ví dụ:

  • amitriptyline (Elavil, Endep)
  • imipramine (Tofranil, Tofranil-PM)
  • desipramine (Norpramin)
  • dicyclomine (Bentyl)

Một số loại thuốc kháng histamin, ví dụ:

  • diphenhydramine (Benadryl)
  • hydroxyzine (Vistaril, Atarax)
  • clemastine

Thuốc giảm đau nhóm opioid, ví dụ:

  • hydromorphone hydrochloride (Dilaudid)
  • hydrocodone/acetaminophen (Vicodin, Vicodin ES, Lorcet, Lorcet Plus, Norco)
  • oxycodone và acetaminophen (Percocet, Roxicet, Tylox, Oxycet)
  • codeine

Một số loại thuốc hạ huyết áp, ví dụ:

  • clonidine (Catapres, Catapres-TTS, Jenloga)
  • propranolol (Inderal, Inderal LA, Innopran XL)

Những sự kết hợp này có thể gây chóng mặt, nhầm lẫn, choáng váng, ngất xỉu hoặc chóng mặt khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng).

Vì amantadine tăng cường tác dụng của dopamine trong não, nên các loại thuốc ngăn chặn tác dụng của dopamine cần tránh ở những người đang dùng amantadine khi điều trị bệnh Parkinson. Những loại thuốc này bao gồm haloperidol (Haldol), metoclopramide (Reglan), và phenothiazines, ví dụ, thioridazine (Mellaril) hoặc triflupromazine (Stelazine).

Việc sử dụng các thuốc lợi tiểu hydrochlorothiazide hoặc triamterene (Dyazide; Maxzide) cùng với amantadine có thể làm giảm khả năng thận loại bỏ amantadine. Điều này có thể dẫn đến mức độ amantadine cao trong máu và gây độc tính do amantadine.

Amantadine có an toàn khi sử dụng nếu tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?

Không có nghiên cứu được kiểm soát tốt nào được thực hiện trên phụ nữ mang thai để đánh giá độ an toàn của amantadine. Các bác sĩ có thể chọn sử dụng amantadine trong thời kỳ mang thai khi lợi ích tiềm năng lớn hơn các rủi ro tiềm ẩn nhưng chưa được biết đến đối với thai nhi.

Amantadine được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù không có thông tin về tác dụng trên trẻ sơ sinh, nhà sản xuất khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng amantadine ở phụ nữ đang cho con bú.

Tôi cần biết thêm gì về amantadine?

Các dạng bào chế của amantadine là gì?

  • Viên nang: 100 mg.
  • Xi-rô: 50 mg/5 ml (một thìa cà phê).

Tôi nên bảo quản amantadine như thế nào?

Amantadine nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong khoảng 15°C – 30°C (59°F – 86°F).

Tóm tắt

Amantadine (Symmetrel – đã ngừng sản xuất) được kê đơn để phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm cúm A. Amantadine cũng được kê đơn để kiểm soát các triệu chứng của bệnh Parkinson và điều trị các triệu chứng ngoại tháp do thuốc gây ra.

Bài viết liên quan
Bài viết cùng danh mục

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây