Tên chung: acetaminophen
Tên thương hiệu: Tylenol, Tylenol Arthritis Pain, Tylenol Ext, Little Fevers Children’s Fever/Pain Reliever, Little Fevers Infant Fever/Pain Reliever, PediaCare Single Dose Acetaminophen Fever Reducer/Pain Reliever, Infants Feverall, Acephen, Neopap và nhiều tên khác.
Nhóm thuốc: Analgesics (Thuốc giảm đau), Khác
Acetaminophen là gì và được sử dụng để làm gì?
Acetaminophen thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc giảm đau (analgesics) và hạ sốt (antipyretics). Cơ chế tác động chính xác của acetaminophen vẫn chưa được biết rõ. Nó có thể làm giảm sự sản xuất prostaglandins trong não. Prostaglandins là các hóa chất gây ra viêm và sưng. Acetaminophen giúp giảm đau bằng cách nâng cao ngưỡng đau, tức là cần một mức độ đau lớn hơn trước khi một người cảm thấy đau. Nó hạ sốt thông qua tác động lên trung tâm điều nhiệt của não. Cụ thể, nó chỉ đạo trung tâm này giảm nhiệt độ cơ thể khi nhiệt độ tăng cao.
Acetaminophen được sử dụng để giảm sốt cũng như cơn đau và khó chịu liên quan đến nhiều tình trạng. Acetaminophen giúp giảm đau trong trường hợp viêm khớp nhẹ nhưng không có tác dụng lên tình trạng viêm, đỏ, và sưng của khớp. Nếu cơn đau không do viêm, acetaminophen có hiệu quả tương đương như aspirin.
Acetaminophen cũng hiệu quả như thuốc chống viêm không steroid ibuprofen (Motrin) trong việc giảm đau do viêm xương khớp gối. Trừ khi có chỉ định của bác sĩ, acetaminophen không nên được sử dụng quá 10 ngày.
Các tác dụng phụ của acetaminophen là gì?
Khi được sử dụng đúng cách, tác dụng phụ của acetaminophen không phổ biến.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm:
- Phát ban
- Buồn nôn
- Đau đầu
Các tác dụng phụ quan trọng khác bao gồm:
- Phản ứng nhạy cảm
- Phản ứng da nghiêm trọng
- Tổn thương thận
- Thiếu máu
- Giảm số lượng tiểu cầu trong máu (thrombocytopenia)
Sử dụng rượu lâu dài có thể làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất là tổn thương gan do liều cao, sử dụng kéo dài hoặc sử dụng đồng thời với rượu hoặc các loại thuốc khác cũng gây tổn thương gan.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác đã được báo cáo bao gồm:
- Chảy máu trong ruột và dạ dày
- Phù mạch (angioedema)
- Hội chứng Stevens-Johnson
- Tổn thương thận
Sự giảm số lượng tế bào bạch cầu cũng đã được báo cáo.
Liều lượng acetaminophen cho trẻ em và người lớn là gì?
- Liều cho người lớn là 325 đến 650 mg mỗi 4 giờ hoặc 500 mg mỗi 8 giờ khi sử dụng các chế phẩm giải phóng tức thì.
- Liều cho viên nén giải phóng kéo dài là 1300 mg mỗi 8 giờ.
- Liều tối đa hàng ngày là 4 gram.
Liều dùng đường uống cho trẻ em dựa trên độ tuổi và trọng lượng của trẻ:
- Nếu trẻ dưới 12 tuổi, liều dùng là 10-15 mg/kg mỗi 6-8 giờ không vượt quá 2.6 g/ngày (5 liều).
- Nếu trẻ trên 12 tuổi, liều dùng là 40-60 mg/kg/ngày mỗi 6 giờ không vượt quá 3.75 g/ngày (5 liều).
Các thuốc nào tương tác với acetaminophen?
Acetaminophen được chuyển hóa (loại bỏ bằng cách chuyển đổi thành các hóa chất khác) bởi gan. Do đó, những thuốc làm tăng hoạt động của các enzyme gan chuyển hóa acetaminophen, [ví dụ như carbamazepine (Tegretol), isoniazid, rifampin (Rifamate, Rifadin và Rimactane)] làm giảm nồng độ acetaminophen và có thể giảm hiệu quả tác dụng của acetaminophen.
Liều acetaminophen vượt quá liều khuyến nghị sẽ độc hại cho gan và có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng. Nguy cơ acetaminophen gây hại cho gan tăng lên khi nó được kết hợp với rượu hoặc các thuốc khác cũng gây hại cho gan.
Cholestyramine (Questran) làm giảm hiệu quả của acetaminophen bằng cách giảm sự hấp thu vào cơ thể từ ruột. Do đó, acetaminophen nên được dùng 3 đến 4 giờ sau khi dùng cholestyramine hoặc một giờ trước khi dùng cholestyramine.
Liều acetaminophen vượt quá 2275 mg mỗi ngày có thể làm tăng tác dụng làm loãng máu của warfarin (Coumadin, Jantoven) bằng một cơ chế chưa biết. Vì vậy, việc sử dụng acetaminophen kéo dài hoặc liều lớn nên tránh trong quá trình điều trị bằng warfarin.
Acetaminophen có an toàn để sử dụng khi tôi đang mang thai hoặc cho con bú không?
Acetaminophen được bài tiết qua sữa mẹ với số lượng nhỏ. Tuy nhiên, việc sử dụng acetaminophen bởi các bà mẹ đang cho con bú dường như là an toàn.
Tôi còn nên biết gì khác về acetaminophen?
Các dạng bào chế của acetaminophen có sẵn?
- Dung dịch/nhũ tương/siro: 160 mg/5 ml
- Dung dịch lỏng: 500 mg/ml
- Viên nhai: 80, 160 mg
- Viên nén (phân hủy): 80, 160 mg
- Viên nang: 325, 500, 650 mg
- Viên nang (phát hành kéo dài): 650 mg
- Viên gel: 500 mg
- Viên nén gel: 500 mg
- Suppository: 80, 120, 325, 650 mg
Tôi nên bảo quản acetaminophen như thế nào?
Viên nén và dung dịch nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 °C đến 30 °C (59 °F đến 86 °F). Suppository nên được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 °C đến 27 °C (35 °F đến 80 °F).
Không cần đơn thuốc cho acetaminophen không kê đơn; tuy nhiên, các thuốc chứa acetaminophen kết hợp với các thuốc giảm đau khác như hydrocodone (Norco, Vicodin) hoặc codeine (Tylenol #4) cần có đơn thuốc.
Tóm tắt
Acetaminophen là một loại thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau. Nó có sẵn dưới dạng đơn lẻ hoặc kết hợp với hàng trăm loại thuốc khác, cả loại không cần đơn (OTC) hoặc có thể cần đơn từ bác sĩ của bạn, chẳng hạn như acetaminophen và hydrocodone (Vicodin, Norco) hoặc acetaminophen và oxycodone (Percocet). Acetaminophen điều trị nhiều bệnh lý hoặc các vấn đề y tế khác gây ra đau hoặc sốt. Ví dụ về các tình trạng mà acetaminophen điều trị bao gồm: đau đầu, đau khớp nhẹ, đau lưng, đau răng, chuột rút kinh nguyệt, hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS), viêm khớp thoái hóa, cảm lạnh thông thường, đau đầu căng thẳng, đau mãn tính, đau hông, đau vai và cổ, viêm họng, nhiễm trùng xoang, đau do mọc răng, TMJ, vết cắn và vết đốt, và chấn thương bong gân. Acetaminophen thường không có tác dụng phụ khi được sử dụng theo chỉ định. Khi có tác dụng phụ xảy ra, các tác dụng phụ phổ biến nhất là đau đầu, phát ban và buồn nôn.